Báo cáo thực tập sản suất môn Khoan và khai thác dầu khí

CHƯƠNG 1: HỌC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ VŨNG TÀU

  1. Giới thiệu 

Trường CĐ nghề dầu khí, số 43 Đường 30/04 Phường 9 TP Vũng Tàu, được thành lập vào 7/11/1975, đã trãi qua nhiều lần đổi tên. Ngoài trụ sở chínhtại Vũng tàu, trường còn một số cơ sở, chi nhánh và phân hiệu.

Các loại hình đào tạo tại trường hiện nay được chia làm bốn mảng chính: đào tạo nghề (Sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề); đào tạo bồi dưỡng thường xuyên; đào tạo trước tuyển dụng cho dự án; đào tạo an toàn-môi trường; liên kết đào tạo đại học và sau đại học (với ĐH Bách Khoa TP.HCM, ĐH Bách Khoa HN).

docx 122 trang thamphan 29/12/2022 2640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo thực tập sản suất môn Khoan và khai thác dầu khí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbao_cao_thuc_tap_san_suat_mon_khoan_va_khai_thac_dau_khi.docx

Nội dung text: Báo cáo thực tập sản suất môn Khoan và khai thác dầu khí

  1. tải trọng càng lớn và có khả năng treo các cần dựng dài vào giá. Tháp khoan được xây dựng giống như tháp khoan của Vietsovpetro. Đế chân tháp có diện tích là 10x10m, chiều cao là 52m. Cấu trúc dưới tháp dùng lắp đặt thiết bị bề mặt như BOP (thiết bị kiểm soát bề mặt giếng khoan khi khoan). Tời khoan dùng để nâng thả và treo bộ khoan cụ, cột ống chống, di chuyển các vật nặng và thực hiện các chức năng phụ trợ. Để treo chuỗi cần khoan và khai thác khi tháo vặn cần người ta sử dụng chấu chèn. Chấu chèn đặt trên bàn roto, điều khiển bởi kíp trưởng bằng thủy lực. Chương trình đào tạo kỹ thuật gồm các chủ đề: +Exploration & Production +Drilling & Engineering +Rig & BOP Inspection +Well Control +HTHP Well Control +Surface Mapping +Subsea Pipeline +FPSO and Deepwater FPSO +Technical Generic +Electrical Engine & Automation +Welding Training, Welders Qualification Test +Rope Access Courses (IRATA Certified) +Inspection & Quality Control +Plant Management & Inspection +Oil Spill Response Courses +NDT (Non-Destructive Testing) PCN/CSWIP/ASNT Certificate 65
  2. nâng cao kiến thức, kỹ năng và tay nghề nguồn nhân lực dầu khí làm chủ công nghệ, kỹ thuật sản xuất. Trung tâm đào tạo và dịch vụ kỹ thuật trực thuộc Công ty Cổ phần đào tạo kỹ thuật PVD cung cấp nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao phục vụ cho các dự án chế tạo, sửa chữa bảo dưỡng kết cấu giàn khoan, tàu chứa dầu, phương tiện nổi, với các chức danh được chứng nhận theo tiêu chuẩn quốc tế như: - Kỹ sư giám sát chất lượng QA/QC (Giám sát hàn CSWIP, AWS, EWF, ; kỹ thuật viên NDT UT, MPI, DPI, ET, EMI theo các chương trình chứng nhận CSWIP, ASNT, PCN, BINDT, ; giám sát chất lượng sơn CSWIP/BGAS; ). - Kỹ sư kết cấu (Construction Engineer hoặc Construction Manager); kỹ sư đường ống (Pipeline Engineer). - Kỹ sư kiểm định nhà máy (CSWIP Plant inspector); kiểm định hệ thống bồn bình áp lực EEMUA 159; Kỹ sư đánh giá rủi ro (Risk Based Inspector, API RP580); Kỹ sư đánh giá phù hợp cho vận hàn (Fitness for Services, API RP579); - Các chức danh thợ hàn kết cấu với chứng chỉ ABS; Lloyd Register; Lloyd Germanischer; CSWIP cho tư thế hàn 6G, 6GR với các tiêu chuẩn hàn AWS, ASME, API, BS Các chức danh cung ứng bao gồm: Floorman/ Pumpman/ Derrickman Sailors/Deck Crew Electricians Mechanics Radio Operator Roustabout/ Lead Roustabout Painter/ Lead Painter Welder Fitter/ Helper Crane Operator/Offshore Crane Operator 67
  3. Hình ảnh các thiết bị trên giàn khoan: Hình 4.7 Bản đồ bố trí thiết bị giàn khoan Hình 4.8 Bàn xoay roto. 69
  4. Hình 4.11 Khóa càng cua 71
  5. - Cho thuê và bảo dưỡng thiết bị khoan. - Cho thuê giàn khoan 5.1.5 Đối tác – dự án: - Xí nghiệp Khoan và sửa giếng đã và đang hoạt động trên các mỏ Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng, Cam, Sói, Gấu Trắng, Mèo Trắng, Thỏ Trắng, Đại Bàng, Thiên Ưng. + Đã khoan trên 500 giếng, trong đó một số giếng với độ sâu gần 5500 m. + Khoan trên 2,4 triệu mét khoan. + Sửa chữa lớn trên 800 lượt các giếng khoan và bơm ép. + Tiến hành huỷ 36 giếng. - Xí nghiệp cung cấp dịch vụ khoan, sửa chữa và huỷ giếng chất lượng cao với nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và nhiều năm kinh nghiệm cho nhiều khách àhng như: VRJ, PVN, PVEP –BITEXCO, ZARUBEZHAFT trên các mỏ Cá Tầm, Năm Rồng – Đồi Mồi, Bồ Câu, Quýt 5.2 Dịch vụ kỹ thuật 5.2.1 Một số thiết bị quan sát tại xí nghiệp - Xe bơm trám chuyên dụng Đây là loại xe chuyên dụng dùng để bơm dung dịch được sử dụng trên đất liền (onshore) của Vietsovpetro. Xe được tích hợp các máy bơm 3 xi lanh, hành trình đơn. Hiện tại, xe được cất trữ tại Vietsovpetro để phục vụ các công tác bơm trám khi cần thiết. Hình 5.1 Xe bơm trám xi măng 73
  6. Đối với bộ khoan cụ, định tâm giúp giữ choong khoan cố định, không đảo trong quá trình khoan Hình 5.4 Ống định tâm - Ren Hình 5.5 Ren Tác dụng chính của ren được dùng để nối các cần, đoạn ống với nhau. Các loại ren bao gồm: ren trái và ren phải. 75
  7. - Chòong khoan ba chóp xoay Tại xí nghiệp, nhóm đã quan sát được chòong khoan 3 chóp xoay, răng tam giác. Loại chòong ba chóp xoay được dùng cho thành hệ bở rời. Trong trường hợp được làm cho cứng, chòong vẫn có thể khoan phá thành hệ cứng. Nhược điểm của thiết bị này là việc rơi rụng đầu xoay khi bị ăn mòn quá độ. Hiện tại, chế độ khoan ở các giàn tại công ty vẫn dùng chế độ khoan bằng bàn khoan (rotary table) vì thế, chòong khoan thường được bán cùng dụng cụ chuyên dụng. Hình 5.8 Chòong khoan 3 chóp xoay - Elevator Bao gồm 2 loại, elevator cho ống chống và elevator cho cần khoan. Đây là thiết bị dùng trong việc kéo thả ống chống và cần khoan. 77
  8. Hình 5.11 Chổi quét - Khóa càng cua (Tongs) Dụng cụ chuyên dụng, dùng để siết, mở ren giữa các cột ống. Đảm bảo liên kết giữa các ống với nhau Hình 5.12 Khóa càng cua 79
  9. Hình 5.14 Chòong khoan nghiền Trường hợp cần khoan bị đứt, ta dùng chòong khoan nghiền để làm trơn bề mặt sau đó tiến hành công tác cứu kẹt. - Chòong ba chóp xoay Hình 5.15 Chòong 3 chóp xoay - Đầu nối cho top drive Hình 5.16 Đầu nối cho top drive 81
  10. Hình 5.18 Đầu bơm trám xi măng - Máy bơm tư bản. Hình 5.19 Máy bơm - Tỉ trọng xi măng trong khoảng 1.5 đến 1.9. - Thùng trám xi măng, có máy khoấy. 83
  11. Hình 5.21 Sàn rung -Cần nặng không nhiễm từ bên trong có máy đo góc dùng trong chế độ khoan xiên. 85
  12. CHƯƠNG 6: DUNG DỊCH VÀ HÓA PHẨM KHOAN (XÍ NGHIỆP KHOAN VÀ SỬA GIẾNG) 6.1 Giới thiệu công ty XÍ NGHIỆP KHOAN VÀ SỬA GIẾNG Địa chỉ: Số 54 - Đường 30 tháng 4, phường Thắng Nhất, thành phố Vũng Tàu, Việt Nam. Xí nghiệp Khoan được thành lập vào ngày mồng 2 tháng 6 năm 1983. Chức năng - Nhiệm vụ: • Khoan tìm kiếm, khoan thăm dò, khoan khai thác và sửa chữa các giếng khoan dầu khí. • Hỗ trợ phương tiện, vật tư cho nhà thầu khoan của Petrovietnam. Nguồn lực: Hiện Xí nghiệp có gần 1000 CBCNV với trình độ, tay nghề cao đang quản lý và vận hành 4 giàn khoan tự nâng với các thiết bị hiện đại (Tam Đảo 01, Tam Đảo 02, Tam Đảo 03, Cửu Long), 6 bộ giàn khoan Uranmash-3D, 2 giàn nhẹ sửa giếng (MMWU-01, MMWU-02), căn cứ dịch vụ trên bờ với hệ thống nhà xưởng hiện đại, Ban khoan định hướng, Xưởng máy đo khoan định hướng, Ban dung dịch khoan, Ban gia cố giếng khoan và 6 đội khoan có khả năng đáp ứng được dịch vụ trọn gói hoặc riêng lẻ trong công tác thi công và sửa chữa giếng khoan. Chứng chỉ: Hiện đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015, Bộ luật ISM Code, ISPS Code, Hệ thống quản lý về an toàn, sức khỏe, môi trường OHSAS 18001: 2007 ; Chứng chỉ quản lý sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18001, Chứng chỉ quản lý môi trường ISO 14001: 2015. Sản phẩm dịch vụ: • Khoan thăm dò và khai thác. • Sửa chữa và hủy giếng. • Khoan định hướng và đo khoan định hướng. 87
  13. - Độ nhớt - Độ thải nước - Ma sát quay - Ngoải ra, còn các hóa chất chuyên dụng cho việc pha chế, kiểm tra và nâng cao chất lượng dung dịch khoan 6.2.1 Độ nhớt ❖ Ý nghĩa - Là đại lượng đặc trưng chống lại sự dịch chuyển tương đối giữa các phân tử của dung dịch. Khi tăng độ nhớt giúp cho việc lấy mẫu đạt tỉ lệ cao tạo điều kiện tốt nâng mùn khoan lên mặt đất, tăng độ ổn định thành giếng khoan ở tầng đất đá. - Tuy nhiên độ nhớt tăng làm tổn hao công suất máy bơm hệ số hút đẩy máy bơm giảm và khó loại trừ mùn khoan ra khỏi dung dịch. ❖ Thiết bị đo Bao gồm phễu lớn và cốc đong dung dịch Hình 6.1 Phễu đo chuyên dụng 89
  14. 6.2.2 Tỷ trọng ❖ Ý nghĩa - Đây được xem là thông số quan trọng nhất trong tất cả thông số của dung dịch khoan, vì nó liên quan đến áp suất thủy tĩnh và khả năng nâng mùn khoan từ đáy giềng lên mặt đất vì vậy cần phải kiểm tra thường xuyên để đảm bảo áp suất thủy tĩnh ở đáy giếng chất lỏng xâm nhập từ vĩa và cũng đảm bảo không vượt áp suất vỡ vỉa. - Khối lượng riêng của dung dịch khoan phụ thuộc vào các tạp chất và các chất phụ gia được sử dụng để pha chế dung dịch. - Khối lượng riêng của dung dịch tạo nên áp suất thủy tĩnh tác dụng vào thành lỗ khoan để cân bằng áp suất vĩa, nhằm chống lại hiện tượng sụt lở và ngăn ngừa xâm nhập dầu, khí, nước vào lỗ khoan. - Khối lượng riêng của dung dịch không được vượt quá khối lượng cho phép vì: ▪ Làm giảm tốc độ khoan. ▪ Làm tăng tổn thất áp lực cho máy bơm, giảm hiệu suất bơm. ▪ Làm tổn hao dung dịch vào lỗ hổng và khe nứt. ❖ Thiết bị đo Hình 6.3 Cân xác định tỷ trọng - Được thiết kế, chế tạo bằng thép, quy chuẩn chuyên dụng - Bền, có độ chính xác cao - Phạm vi hoạt động : 0.8 – 2.65 g/cm3 Phương pháp đo 91
  15. - Nghiên cứu về sự chảy của chất lưu (dung dịch khoan) - Sử dụng máy đo chuyên dụng nhập khẩu từ nước ngoài được quy chuẩn, dựa trên nguyên tắc khấy dung dịch với vận tốc 300 v/p, 600v/p, 6v/p, 3v/p - Xác định gel 1, 10, của dung dịch Gel 1, 10 là tốc độ hình thành cấu trúc dung dịch trong 1’, 10’, (khả năng nâng mùn, giữ mùn khoan ở trạng thái lơ lửng trong quá trình thay, lắp cần khoan ) ❖ Phương pháp đo - Khuấy mẫu với tốc độ (600v/p) trong thời gian 20 – 30 giây tùy thuộc vào dung dịch đặc hay loãng, cho đến khi đạt số đọc ổn định. Chuyển phím tốc độ về 0 để tắt tốc độ quay. Để dung dịch yên tĩnh trong thời gian 1 phút hoặc 10 phút, sau đố bật phím tốc độ 3 vòng/phút, đọc giá trị cao nhất theo kim chỉ trên thang đo, ta có giá trị gel 1 phút, tương tự ta xác định giá trị gel 10 phút - Với số đọc 200 vòng/phút và 100 vòng/ phút dùng để tham khảo so sánh với các số đọc 600 vòng/phút và 300 vòng/phút - Với số đọc 6 vòng/phút được hiểu là khả năng nâng mùn khoan ở trạng thái động. Với những giếng khoan có nghiêng lớn thì thông số này rất quan trọng và thường giữ trong khoảng 8 – 12. 6.2.4 Độ thải nước của dung dịch ❖ Ý nghĩa - Độ thải nước của dung dịch sét là khả năng nước tách ra khỏi dung dịch đi vào khe nứt và lỗ hỗng của đất đá xung quanh thành lỗ khoan. - Kèm theo độ thải nước là sự tạo thành vỏ sét trên lỗ khoan, do sự trương nở của sét khi tiếp xúc nước. Độ dày thành vỏ sét càng nhỏ càng tốt, thông thường là 3mm, nếu quá lớn có thể làm kẹt cần khoan dẫn dến sự cố. ❖ Thiết bị đo 93
  16. 6.2.5 Moment quay của dung dịch Hình 6. 6 Máy đo moment dung dịch khoan - Thiết bị giúp kiểm soát hệ số ma sát của quá trình quay cột cần khoan bằng cách mô phỏng trên máy để xác định thêm hay giảm các hóa phẩm trong dung dịch 6.3 Các hóa phẩm chuyên dụng tại phòng dung dịch khoan và hóa phẩm khoan 6.3.1 Sét bột Hình 6.7 Sét bột 95
  17. - Công ty cung cấp: Chemico - Tỷ trọng 30 kg/m3 - Giúp bôi trơn, ức chế, giảm sức căng bề mặt, moment ma sát, giảm độ thải nước nhưng không làm ảnh hưởng đến độ nhớt 6.3.4 PAG (Cumulus CPG) Hình 6.10 PAG - Công ty cung cấp: Chemico 6.3.5 PAC.LV Hình 6.11 FAC.LV - Công ty cung cấp: PGTS 97
  18. Chương 7 CHƯƠNG 7: XÍ NGHIỆP XỬ LÝ AXIT VÀ COILTUBING 7.1 Giới thiệu Mục đích : Cung cấp một cách ổn định các sản phẩm có chất lượng và dịch vụ xử lý giếng, gọi dòng giếng khoan cho khách hàng, an toàn hiệu quả cao – Đáp ứng cao sự thỏa mãn của khách hàng . Phạm vi áp dụng : Được áp dụng cho các dịch vụ kỹ thuật trên các công trình biển MSP cũng như các khách hàng ngoài VSP trên lãnh thổ Việt Nam và trong khu vực. Với nguồn nhân lực chất lượng cao, đội ngũ chuyên gia nhiều năm kinh nghiệm, chuyện nghiệp, cơ sở vât chất lớn cùng với sự hỗ trợ mạnh mẽ về tài chính của Xí nghiệp khai thác có khả năng cung cấp các loại hình dịch vụ trong lĩnh vực dầu khí với chất lượng cao như: ➢ Dịch vụ xử lý vùng cận đáy giếng khoan và gọi dòng. Thực hiện trọn gói từ khâu thiết kế, lựa chọn menu, pha chế dung dịch axit, cũng như thực hiện ngoài hiện trường (Xử lý VCĐ giếng). ➢ Cho thuê bình chứa ,vận chuyển dung dịch axít và Hóa phẩm ra công trình biển. ➢ Cho thuê máy bơm a xít và các trang thiết bị phụ trợ. ➢ Nhận pha chế dung dịch axít, Hóa phẩm theo đơn đặt hàng: Như dạng thầu phụ chỉ thực hiện công đoạn chuẩn bị DDAX theo menu của nhà thầu chính và vận chuyển ra công trình biển, bơm vào giếng khoan. ➢ Dịch vụ gọi dòng các giếng khoan dầu khí bằng CTU, thực hiện trọn gói từ khâu thiết kế, chuẩn bị thiết bị, vận hành gọi dòng tại hiện trường. ➢ Cho thuê tổ hợp hệ thống CTU. ➢ Cho thuê các Tank chứa Nitơ lỏng. ➢ Dịch vụ làm sạch đường ống dẫn dầu, các bình chứa dầu và các thiết bị bề mặt bằng khí Nitơ. ➢ Dịch vụ xử lý Axit vùng cận đáy giếng khoan bằng Coiled Tubing. 99
  19. Hình 7.1 Máy bơm axit • Axit • Bình pha • Ống dẫn bơm axit Hình 7.2 Ống dẫn bơm axit 101
  20. - Hệ thống quan trọng: máy diesel + bơm thuỷ lực → tạo công suất thuỷ lực → để dùng carbin. - Coiltubing dùng xử lý axit bơm trực tiếp rất đắt đỏ, tải trọng khoảng 14 đến 15 tấn nên phải dùng Jack up để hỗ trợ. - Đội Coiltubing khoảng 12 người. - Ở Canada, Coiltubing còn dùng để khoan khi được gắn mud motor. - Gọi dòng bằng Coiltubing dùng nuzzle để bơm ni-tơ. - Bảo dưỡng: • Ngăn ngừa • Định kỳ - Phần mềm tính toán số lần kéo, thả để đảm bảo tuổi thọ. - Bình Ni-tơ (-196oC) 103
  21. Chương 8 CHƯƠNG 8: XÍ NGHIỆP KHAI THÁC 8.1. Giới thiệu về công ty 8.2. Thiết bị lòng giếng 8.2.1. Chức năng và nhiệm vụ tổ hợp thiết bị lòng giếng Bộ thiết bị lòng giếng bắt buộc phải có ở bất cứ giếng khai thác dầu khí nào, dùng để khai thác các giếng dầu ở chế độ tự phun hay gaslift một cách an toàn và hiệu quả. Nó cho phép vận hành các quy trình công nghệ, kỹ thuật cần thiết trong quá trình khai thác nhờ kỹ thuật cáp tời mà không cần dập giếng, đóng giếng hay sửa chữa giếng - Khống chế dòng sản phẩm không cho phun trào trong trường hợp xảy ra sự cố ở thiết bị bề mặt - Có thể tiến hành nghiên cứu giếng bằng thiết bị, dụng cụ chuyên dụng mà không cần phải dừng giếng - Có thể sửa giếng bằng kỹ thuật cáp tời mà không cần dập giếng hay kéo cần NKT - Có thể chuyển từ chế độ khai thác tự phun sang chế độ khai thác gaslift khi giếng ngừng tự phun mà không cần phải thay đổi cấu trúc cơ bản của thiết bị trong lòng giếng Có thể khởi động giếng khai thác hoạt động bằng Gaslift một cách tự động 105
  22. khác nhau bằng hai bộ chuỗi cần khai thác khác nhau. Về cơ bản một bộ thiết bị gồm các thiết bị như sau 1. Tổ hợp van cắt – phễu định hướng Phễu định hướng - Phễu là thiết bị được nối bằng ren với ống khai thác và được đặt ở phần dưới cùng của cột ống nâng NKT - Phễu là một đoạn ống dài 15 – 20 cm - Dạng hình côn, với đường kính trong không nhỏ hơn đường kính trong của cột ống nâng - Nhiệm vụ: • Hướng dòng chảy • Nếu sử dụng kỹ thuật cáp tời thì nó hướng cáp, dụng cụ, máy khảo sát đi ngang qua một cách dễ dàng hơn Van cắt - Hiện tại, van cắt được tích hợp cùng với phễu định hướng - Van cắt là một mặt bịt kín tạm thời với mục đích để mở packer thủy lực và thiết bị bù trừ nhiệt thủy lực - Van cắt được giữ bằng các chốt, mỗi chốt tương ứng với một áp lực nhất định. Sau khi mở packer thủy lực thì sẽ bơm tới áp suất nhất định các chốt sẽ bị đứt và giải phóng viên bi làm kín, chuỗi cần khai thác được thông bình thường - Kích thước hiện đang được sử dụng: 2-3/8”, 2-7/8”, 3-1/2” 107
  23. • Bộ khóa loại tự chọn: ▪ Dùng để thả vào các Nipple tự chọn ▪ Loại này có thể thả vào bất kỳ nipple cùng kích thước mà không gây cản trở về đường kính trong của nipple ▪ Tạo chỗ để thả những thiết bị cần thiết theo yêu cầu thiết kế • Bộ khó loại không tự chọn ▪ Chấu khóa No-go chỉ được lắp vào các Locks Mandrel thả xuống nipple No-go, khi thả thì các chấu kháo được giữ co lại ▪ Do vậy, khi tới vị trí No-go của nipple, thì No-go đã chọn đúng vị trí, ta chỉ việc thực hiện các thao tác đóng búa nhờ kỹ thuật cáp tời để chúng được khóa chặt vào nipple Lý thuyết Thực tế Hình 8.3 Nipple “X” & “XN” và bộ khóa lock mandrel 3. Packer 109
  24. • 9-5/8” - Đặc biệt, việc lựa chọn Paker phù hợp với từng ống chống là quan trọng để đảm bảo đúng công dụng làm việc hiệu quả của Packer Lý thuyết 111
  25. • Giãn nở nhiệt thủy lực - Với các kích thước: 2-3/8”, 2-7/8”,3-1/2” Hình 8. 5 Thiết bị giản nở nhiệt 5. Van tuần hoàn - Tùy vào yêu cầu công nghệ khai thác mà vị trí van tuần hoàn khác nhau và với một giếng khai thác có thể đặt nhiều van tuần hoàn khác nhau - Với cấu trúc bình thường, van tuần hoàn thường phía trên thiết bị giãn nở nhiệt - Nhiệm vụ: • Tạo mối liên hệ tạm thời giữa vùng không vành xuyến với bên trong ống khai thác • Dùng để dập gieensgtrong trường hợp cần thiết, bơm rửa tuần hoàn làm sạch giếng khoan • Ngoài ra, van tuần hoàn còn được dùng như một nơi chứa các thiết bị phục hồi kế tiếp như: ▪ Bơm ly tâm ▪ Các lỗ của van dùng đểcho dòng sản phẩm đi qua và nâng chất lỏng lên từ một tầng sản phẩm khác • Với một giếng khai thác người ta có thể bố trí 1 hay nhiều van tuần hoàn 113
  26. - Khi giếng đang làm việc tự phun, trong thiết kế VCO có thể lắp đặt các mandrel và sử dụng van bịt (Dummy valve) đặt trong nó nhằm mục đích bịt lỗi thông của Mandrel giữa ống khai thác và ống chống khai thác - Khi giếng ngừng phun, sử dụng kỹ thuật cáp tời thay thế các van bịt bằng van gaslift khởi động và van gaslift làm việc để chuyển sang khai thác gaslift mà không cần sửa giếng Lý thuyết 115
  27. • Buồng chứa khí Nitơ nạp (2) • Đệm làm kín trên giữa va và thiết bị định vị (3) • Ty van (4) • Lỗ dẫn khí từ ngoài cần nâng khai thác vào (5) • Đệm làm kín dưới giữa van và thiết bị định vị (6) • Lò xo giữ van ngược (7) • Lỗ dẫn khí từ van vào trong cần nâng khait hác (8) • Lá van ngược hình bán cầu (9) • Lá van điều chỉnh hình cầu (10) • Hộp xếp co dãn (11) - Nguyên lý hoạt động: Van dạng buồng chứa Nitơ: • Bộ phận quan trọng nhất của loại van này là buồng chứa khí nén Nitơ • Van dạng này có ba tiết diện quan trọng mà áp suất có thể tác động lên ▪ Tiết diện của buồng chứa khí Nitơ nạp Ab (2) ▪ Tiết diện của lỗ dẫn khí Ap (5) ▪ Tiết diện hiệu dụng của buồng khí nén (Ab-Ap) (2) *Nguyên tắc hoạt động của van gaslift kiểu buồng chứa khí Nitơ điều khiển bằng áp suất khí nén (lực chính tác động để mở van, là áp suất của khí nén ngoài cần nâng khai thác) • Khi áp suất khí nén ngoài cần qua lỗ dẫn khí (5) tác động lên tiết diện bề mặt hiệu dụng của buồng khí Nitơ (2) cộng với áp suất của cột chất lỏng bên trong cần nâng khai thác tác động lên tiết diện bề mặt của van (10) lớn hơn áp suất khí Nitơ nạp trong buồng nén thù ty van (4) kéo lá van (10) chuyển động lên phía trên và van mở ra cho khí nén đi qua lỗ dẫn khí (8) vào trong cần nâng khai thác 117
  28. • Van gaslift khởi động • Van gaslift làm việc - Theo nguyên lý hoạt động • Van gaslift điều khiển bằng áp suất • Van gaslift điều khiển bằng chênh áp • Van gaslif cơ học - Theo cấu trúc • Van gaslift dạng buồng chứa khí Nitơ • Van gaslift dạng lò xo • Van gaslift dạng kết hợp - Theo phương pháp lắp đặt • Van gaslift cố định • Van gaslift có thể tháo dỡ Lý thuyết 119
  29. Hình 8.9 Kick over tool 9. Van an toàn sâu - Van an toàn sâu cùng với Packer là một phận không thể thiếu được đối với các giếng khai thác dầu khí nhằm ngăn chặn khẩn cấp dòng sản phẩm khai thác trong cần phun tự do lên bề mặt khi thiết bị miệng giếng hở do sự cố, thiên tai, động đất, hỏa hoạn, - Thiết bị này được lắp đạt phần trên cùng của bột hiết bị lòng giếng ở độ sâu: 110 – 130m - Van an toàn được đóng, mở điều khiển bằng thủy lực qua đường ống được lắp đạt từ van qua thiết bị miệng giếng tới tủ điều khiển - Van được điều khiển trên giàn khoan bằng hệ thống bơm thủy lực tới hệ thống dẫn thủy lực có thể cho phép đóng (mở) tức thù nếu có sự cố. 121
  30. Lý thuyết Thực tế Hình 8.10 Van an toàn sâu 123
  31. Tổng kết TỔNG KẾT Kì thực tập tốt nghiệp năm nay bắt đầu từ ngày 19/6/2017 đến ngày 30/8/2017 , với nội dung gồm 3 mảng chính: học tập tại trường Cao Đẳng nghề Dầu khí Vũng Tàu, kiến tập các xưởng sản xuất và thực tập sản xuất tại các giàn khai thác thuộc vùng mỏ Bạch Hổ. Sau chuyến thực tập có thể rút ra những kiến thức đã đạt được trong suốt khoảng thời gian qua như sau: - Taị trường Cao Đẳng nghề Dầu khí Vũng Tàu: • Tìm hiểu và vận hành mô hình hệ thống khoan dầu khí DrillSim500. • Tập vận hành mô hình khai thác dầu khí. • Vận hành hệ thống mô hình xử lý khí. • Vận hành hệ thống thiết bị dầu khí (van, bơm, bồn bể). - Tại các xưởng sản xuất của trong bờ: • Tìm hiểu thiết bị phục vụ công tác can thiệp giếng: fishing, kẹt cần, nghiền • Tìm hiểu các thiết bị phục vụ khai thác như gaslift và khoan định hướng. Mặc dù có những khó khăn trong việc đăng ký cho sinh viên thực tập giàn tại xí nghiệp Vietsovpetro, nhưng tập thể các Thầy đã cố gắng, hy sinh thời gian, công sức để thương lượng và kí kết quyết định đồng ý cho sinh viên khóa K2013 được đi thực tế sản xuất. Lời cuối cùng, tập thể sinh viên lớp DC13KK xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy vì công ơn dậy dỗ và những hy sinh vì sinh viên chúng em! 125