Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Tìm hiểu phần cứng máy tính

Hiện nay, ngành công nghệ thông tin là một trong những ngành có sức phát triển mạnh nhất. Sự đóng góp của ngành cho cuộc sống hiện tại của chúng ta là rất lớn, nhờ có công nghệ thông tin mà những công việc được cho là khô khan, cứng nhắc được thực hiện một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn. Chính điều đó đã giúp giảm bớt gánh nặng trong công việc cho chúng ta. Là sinh viên ngành công nghệ thông tin hơn ai hết chúng em là người hiểu rõ được vấn đề này. Và đề tài mà em chọn trong thời gian thực tập là tìm hiểu về phần cứng của hệ thống máy tính
doc 34 trang thamphan 30/12/2022 2840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Tìm hiểu phần cứng máy tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docbao_cao_thuc_tap_tot_nghiep_tim_hieu_phan_cung_may_tinh.doc

Nội dung text: Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Tìm hiểu phần cứng máy tính

  1. Báo cáo TTTN Tìm hiểu phần cứng BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM CƠ SỞ ĐÀO TẠO MIỀN TRUNG KHOA CÔNG NGHỆ TÌM HIỂU PHẦN CỨNG MÁY TÍNH Quảng Ngãi, tháng 4 năm 2014 Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh 1
  2. Báo cáo TTTN Tìm hiểu phần cứng LỜI CẢM ƠN Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến công ty AFC nơi đã tạo điều kiện cho em có cơ hội đựợc cọ xát và tiếp cận thực tế. Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Anh Nguyễn Tấn Ninh - Giám đốc công ty, Anh Mến - trưởng phòng kĩ thuật, cùng các nhân viên trong công ty đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo điều kiện cho em tìm hiểu về những hoạt động của công ty và giúp đỡ em hoàn thành tốt công việc của mình tại công ty. Em xin đựơc gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong tổ công nghệ thông tin, nhờ có sự dìu dắt và dạy dỗ của Thầy Cô nên em mới có được những kiến thức để hoàn thành tốt công việc được giao trong kỳ thực tập. Và em xin được đặc biệt cảm ơn thầy Nguyễn Trọng Tiến, người đã tận tình hướng dẫn từ những bước đầu tiên đến những bước cuối cùng cho em trong đợt thực tập vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực tập Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh 3
  3. Báo cáo TTTN Tìm hiểu phần cứng NHẬN XÉT KẾT QUẢ THỰC TẬP (Dành cho Giảng viên hướng dẫn sinh viên thực tập) Họ tên sinh viên thực tập: Huỳnh Thị Út Ngày tháng năm sinh : 15/07/1993 Giảng viên hướng dẫn thực tập : Bộ phận: Sau thời gian hướng dẫn sinh viên thực tập, tôi có những nhận xét như sau: 1. Về thái độ, ý thức của sinh viên: (3 điểm) 2. Về đạo đức, tác phong: (1 điểm) 3. Về năng lực chuyên môn: (6 điểm) 5. Kết luận : Nhận xét: . Điểm: , ngày tháng năm 2014 Giảng viên hướng dẫn Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh 5
  4. Báo cáo TTTN Tìm hiểu phần cứng 4.1 Cable ổ cứng, ổ CD 15 4.1.1 Cable IDE chuẩn ATA 15 4.1.2 Cable chuẩn SATA 15 4.1.3 Cable màn hình 16 4.2 Bộ nguồn 17 CHƯƠNG 5: CÁC THIẾT BỊ LƯU TRỮ 20 5.1 Ổ cứng 20 5.1.1 Cấu tạo 20 5.1.2 Hoạt động của ổ đĩa cứng 21 5.1.3 Cài đặt, phân chia và định dạng 21 5.1.4 Phân biệt chuẩn của 2 ổ cứng 22 5.2 Ổ CD-DVD 22 5.2.1 DVD-ROM 22 5.2.2 DVD-REWRITE 22 5.2.3 CD-ROM 23 5.2.4 CD-REWRITE 23 5.2.5 Lắp ráp ổ CD 23 CHƯƠNG 6: CÁC THIẾT BỊ NHẬP XUẤT 24 6.1 Màn hình 24 6.1.1 Các thông số liên quan đến màn hình 24 6.1.2 Phân loại màn hình 24 6.2 Bàn phím 24 6.3 Chuột 26 6.3.1 Cấu tạo 26 6.3.2 Giới thiệu một số loại chuột 26 KẾT LUẬN 27 Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh 7
  5. Báo cáo TTTN Tìm hiểu phần cứng PHẦN A: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY I- TÊN CÔNG TY CÔNG TY TNHH TIN HỌC & THƯƠNG MẠI AFC 1. Địa chỉ trụ sở : 307 Quang Trung - Quảng Ngãi - Điện thoại : (055) 829600 - Hand fone: 0913488929 - Fax : (055) 823134 - E-Mail : afcqn@dng.vnn.vn - TK: 10.20.10.000.406.037 - Ngân hàng Công thương Quảng Ngãi - MST: 4300293097 - GPĐKKD số: 3402000366 2. Nước và năm thành lập: Nước sở tại: Việt Nam Năm thành lập: ngày 21/3/2005 được kế thừa và phát triển từ TT tin học – thương mại AFC thành lập vào tháng 11 năm 1994. 3. Người đại diện: Ông: Nguyễn Tấn Ninh Chức vụ: Giám đốc. 4. Các ngành nghề kinh doanh: - Thiết bị ngành viến thông, công nghệ truyền hình. - Các thiết bị máy văn phòng. - Lập dự án, thiết kế, lắp đặt hệ thống mạng LAN, WAN - Cung cấp, thiết kế, cài đặt các phần mềm: + Phần mềm dự toán xây dựng + Phần mềm kế toán doanh nghiệp + Phần mềm quản lý nhân sự 5. Phạm vị hoạt động: Trong toàn quốc. Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh 9
  6. Báo cáo TTTN Tìm hiểu phần cứng II- CHỨC NĂNG CỦA CÔNG TY 1. Mục tiêu chung Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho người sử dụng những giải pháp về công nghệ thông tin giúp họ nâng cao hiệu suất công việc, tăng khả năng cạnh tranh nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. 2. Nhiệm vụ - Triển khai thực hiện các ứng dụng công nghệ thông tin vào mục đích quản lý, phát triển sản xuất kinh doanh của các cơ quan và doanh nghiệp trong Nước. - Hoạt động trong các lĩnh vực: tin học, điện tử, viễn thông, truyền hình số và các ngành công nghệ mới nhằm nghiên cứu, triển khai ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ mới để đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh. + Lắp ráp, kinh doanh, nâng cấp các thiết bị chất lượng cao về tin học, điện tử, viễn thông điều khiển tự động, và các thiết bị ngoại vi. + Tư vấn, thiết kế các giải pháp về mạng Internet, Intranet, Telnet, LAN, WAN, WAP, Parapol, tổng đài điện thoại + Tư vấn, thiết kế và cung cấp các phần mềm và trợ giúp cho công tác quản lý, thiết kế, thi công trong và ngoài ngành XD và GTVT. + Lập trình ứng dụng theo yêu cầu và đơn đặt hàng của mọi cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước, nhận gia công phần mềm cho các đối tác nước ngoài. + Nghiên cứu các công nghệ mũi nhọn, phát triển và sáng tạo các phần mềm mũi nhọn. + Thực hiện các dịch vụ: Bảo hành, bảo trì, sữa chửa nâng cấp thiết bị tin học, điện tử, viễn thông cho tất cả các hãng uy tín nhất. Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh 11
  7. Báo cáo TTTN Tìm hiểu phần cứng Khi CPU đọc lệnh dạng mã máy, nó thực hiện việc phiên dịch lệnh này thành các vi lệnh để các thành phần của CPU có thể hiểu và thực hiện được. Quá trình này gọi là giải mã lệnh. Tập các vi lệnh của CPU cũng là một yếu tố đánh giá khả năng làm việc của CPU, khi trang bị một CPU vào hệ thống người ta thường quan tâm đến vấn đế kiến trúc của CPU, có hai loại kiến trúc CPU, đó là: - CPU với kiến trúc CISC: (Complex Instruction Set Computer) máy tính với tập lệnh đầy đủ. Trong kiến trúc CISC, máy tính cần sử dụng rất ít thanh ghi. - CPU với kiến trúc RISC: (Reduced Instruction Set Computer) máy tính với tập lệnh rút gọn. Trong kiến trúc RISC, máy tính cần sử dụng nhiều thanh ghi. Đây là kiến trúc được các bộ vi xử lý Intel ngày nay sử dụng. 1.3 Một số loại CPU hiện nay - Intel core i7 Thông tin: 2.66Ghz, 8MB L3 Cache, Bus speed 4.8GT/s, Socket 1366. Hình 1.1: CPU Intel CoreTM i7 - Intel core i5: 2.66 Ghz, 8Mb L3 cache, socket 1156, Bus 2.5GT/s. Hình 1.2: CPU Intel CoreTM i5 Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh 13
  8. Báo cáo TTTN Tìm hiểu phần cứng CHƯƠNG 2: BẢNG MẠCH HỆ THỐNG (MAINBOARD) 2.1 Sự cần thiết của bảng mạch hệ thống - Trong máy tính có nhiều thành phần phần cứng khác nhau, để máy tính có thể hoạt động được, mỗi thành phần cần phải có một nguồn cấp điện ổn định, kế đến là phải có các đường kết nối để vận chuyển thông tin. -Trong quá trình xử lý vào ra, CPU thực hiện lệnh bằng cách điều khiển thành phần phần cứng thích hợp. Như vậy CPU được dùng chung trong hệ thống, do đó các thành phần khác không thể gắn vào CPU một cách trực tiếp. - Câu hỏi đặt ra là cần phải thiết kế các đường cấp điện, các đường vận chuyển thông tin và các thành phần bổ trợ khác như thế nào? Các thành phần phần cứng được gắn kết với hệ thống để có thể làm việc với CPU như thế nào? - Để giải quyết vấn đề này, các nhà chế tạo đã tạo ra một bảng mạch bằng nhựa cứng (gọi là bảng mạch chính). Các đường cấp điện, các đường vận chuyển dữ liệu hay các thành phần phụ trợ khác được hàn chết trên đó. Các thành phần khác có thể được hàn chết, hay thông qua các đế cắm, các khe cắm trên bảng mạch. Như vậy, bất cứ thành phần nào trong máy tính muốn hoạt động được đều phải được gắn vào bảng mạch này. Do tính chất quan trong như vậy, bảng mạch chính còn được gọi là bảng mạch mẹ (Mother board) hay bảng mạch hệ thống (System board). Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh 15
  9. Báo cáo TTTN Tìm hiểu phần cứng - Một tập hợp các bus, dùng để kết nối bộ vi xử lý với bộ nhớ của nó và với các bộ điều hợp để cho phép liên kết với các thiết bị khác thông qua các cổng của chúng hoặc các khe cắm mở rộng. - Một tập hợp các bộ điều hợp (ADAPTER) cho thiết bị: một bộ điều hợp gồm có một chip điều khiển (Controller Chip), một đầu nối bus (Bus Connector), bộ đệm dữ liệu (ví dụ:Video RAM), ROM BIOS (trong Video Card, Net Card), bộ chuyển đổi tín hiệu từ số - tương tự DAC. - Các Card mở rộng: dùng để bổ xung thiết bị, mở rộng khả năng làm việc của máy tính: PCI card: dùng cho màn hình (VGA card), card âm thanh (Sound card), card Tivi (Tivi Tune), card mạng (Net Card, LAN card) - Các cổng, là những chỗ giao tiếp phần cứng (các đầu nối vật lý được tạo bởi các bộ điều hợp để hỗ trợ cho việc kết nối với các thiết bị I/O. - Pin CMOS để nuôi chip nhớ RAM CMOS. - IDE : để cắm cable ổ cứng, ổ CD. - 6 pins Keyboard PS/2 Port: để cắm bàn phím. Có màu tím. - 6 pins Mouse PS/2 port: để cắm chuột. Có màu xanh. - 34 pins LPT port: dùng để cắm cab máy in. - USB port: dùng để cắm ổ đĩa USB, hay kết nối với thiết bị tương thích với USB như máy ghi hình kỹ thuật số, chụp ảnh kỹ thuật số. - 15 pins Monitor port: dùng để cắm cable màn hình, trong trường hợp card màn hình on board. 2.3 Nguyên lý hoạt động của Mainboard - Mainboard có 2 IC quan trọng là Chipset cầu bắc và Chipset cầu nam, chúng có nhiệm vụ là cầu nối giữa các thành phần cắm vào Mainboard như nối giữa CPU với RAM, giữa RAM với các khe mở rộng PCI v v - Giữa các thiết bị này thông thường có tốc độ truyền qua lại rất khác nhau còn gọi là tốc độ Bus. Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh 17
  10. Báo cáo TTTN Tìm hiểu phần cứng một bit nhớ làm nội dung bit này bị hủy. Do vậy sau mỗi lần đọc một ô nhớ, bộ phận điều khiển bộ nhớ phải viết lại nội dung ô nhớ đó. Chu kỳ bộ nhớ cũng theo đó mà ít nhất là gấp đôi thời gian thâm nhập ô nhớ. - Các loại DRAM + SDRAM (Viết tắt từ Synchronous Dynamic RAM) được gọi là DRAM đồng bộ. SDRAM gồm 3 phân loại: SDR, DDR, và DDR2. • SDR SDRAM (Single Data Rate SDRAM), thường được giới chuyên môn gọi tắt là "SDR". Có 168 chân. Được dùng trong các máy vi tính cũ, bus speed chạy cùng vận tốc với clock speed của memory chip, nay đã lỗi thời. • DDR SDRAM (Double Data Rate SDRAM), thường được giới chuyên môn gọi tắt là "DDR". Có 184 chân. DDR SDRAM là cải tiến của bộ nhớ SDR với tốc độ truyền tải gấp đôi SDR nhờ vào việc truyền tải hai lần trong một chu kỳ bộ nhớ. Đã được thay thế bởi DDR2. • DDR2 SDRAM (Double Data Rate 2 SDRAM), Thường được giới chuyên môn gọi tắt là "DDR2". Là thế hệ thứ hai của DDR với 240 chân, lợi thế lớn nhất của nó so với DDR là có bus speed cao gấp đôi clock speed. + RDRAM (Viết tắt từ Rambus Dynamic RAM), thường được giới chuyên môn gọi tắt là "Rambus". Đây là một loại DRAM được thiết kế kỹ thuật hoàn toàn mới so với kỹ thuật SDRAM. RDRAM hoạt động đồng bộ theo một hệ thống lặp và truyền dữ liệu theo một hướng. Một kênh bộ nhớ RDRAM có thể hỗ trợ đến 32 chip DRAM. Mỗi chip được ghép nối tuần tự trên một module gọi là RIMM (Rambus Inline Memory Module) nhưng việc truyền dữ liệu được thực hiện giữa các mạch điều khiển và từng chip riêng biệt chứ không truyền giữa các chip với nhau. Bus bộ nhớ RDRAM là đường dẫn liên tục đi qua các chip và module trên bus, mỗi module có các chân vào và ra trên các đầu đối diện. Do đó, nếu các khe cắm không chứa RIMM sẽ phải gắn một module liên tục để đảm bảo đường truyền được nối liền. Tốc độ Rambus đạt từ 400-800MHz. Rambus tuy không Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh 19
  11. Báo cáo TTTN Tìm hiểu phần cứng - Lắp ráp Hình 3.2: Lắp ráp RAM Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh 21
  12. Báo cáo TTTN Tìm hiểu phần cứng - Lắp ráp: Hình 4.3: Cắm cáp ơ cứng 4.1.3 Cable màn hình - Dùng để nối màn hình máy tính với Main board - Lắp ráp Hình 4.4: Lắp cáp màn hình. Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh 23
  13. Báo cáo TTTN Tìm hiểu phần cứng + Nguồn cho CPU Hình 4.6: Cắm nguồn cho CPU + Nguồn cho quạt Hình 4.7: Cắm nguồn cho quạt làm mát Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh 25
  14. Báo cáo TTTN Tìm hiểu phần cứng CHƯƠNG 5: CÁC THIẾT BỊ LƯU TRỮ 5.1 Ổ cứng Nhu cầu của người sử dụng ngày càng đa dạng, đặc biệt cùng với sự phát triển của các hệ điều hành với giao diện đồ hoạ khiến phần mềm phát triển vượt bậc về số lượng cũng như về chất lượng. Việc truy cập từ ổ đĩa mềm chậm chạp, khó bảo quản dữ liệu cùng với dung lượng nhỏ là một trở ngại trong việc sử dụng máy tính. Ổ đĩa cứng với dung lượng lớn, tốc độ truy cập dữ liệu nhanh đáp ứng được các yêu cầu nêu trên. 5.1.1 Cấu tạo - Bộ khung: Cũng như đối với ổ đĩa mềm, khung ổ cúng được chế tạo bằng nhôm đúc ở áp lực cao. Đối với các ổ cứng loại nhỏ cúa máy tính xách tay thì dùng vỏ plastic cứng. - Đĩa từ: đĩa từ thường làm bằng nhôm, thuỷ tinh hoặc gốm được phủ vật liệu từ và lớp bảo vệ ở cả hai mặt. Một ổ cứng gồm nhiều đĩa từ được xếp chồng và cùng gắn cố định trên một trục mô tơ quay. - Đầu đọc/ghi: mỗi mặt đĩa dùng riêng một đầu đọc/ghi nên ổ đĩa cứng có 2 đĩa phải có 4 đầu từ. - Mô tơ dịch chuyển đầu từ: không giống như mô tơ của đĩa mềm dịch chuyển đầu từ theo từng bước, ổ cứng “lắc” các đầu từ của mình qua lại theo một cung tròn để dịch chuyển từ mép đến tâm đĩa. Vị trí đầu từ được kiểm tra hiệu chỉnh để tránh sai lệch vị trí đọc/ghi dữ liệu. - Mô tơ trục quay: làm các đĩa quay với tốc độ nhanh và không đổi trong phiên làm việc của máy tính. - Các mạch điển tử của ổ cứng: ổ cứng được điều khiển bởi các mạch điện tử tương đối phức tạp được gắn trên một board dưới khung. Các mạch này có chức năng: truyền tải tín hiệu điều khiển và dữ liệu, điều khiển sự dịch chuyển của đầu từ, thực hiện các thao tác đọc/ghi, ổn định tốc độ quay. Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh 27
  15. Báo cáo TTTN Tìm hiểu phần cứng cấp thấp, chương trình format cấp thấp có thể được download từ website của hãng sản xuất. • Định dạng cấp cao: do người sử dụng chạy chương trình format cấp cao. Có mục đích cung cấp cho hệ điều hành một cách thức tổ chức và quản lý được các vùng lưu trữ dữ liệu trên đĩa. 5.1.4 Phân biệt chuẩn của 2 ổ cứng. Hình 5.1: Phân biệt chuẩn của 2 ổ cứng 5.2 Ổ CD-DVD 5.2.1 DVD-ROM - Đọc dữ liệu của đĩa CD - Đọc dữ liệu của đĩa DVD - Cổng kết nối: IDE hay USB 5.2.2 DVD-REWRITE - Đọc dữ liệu của đĩa CD - Ghi dữ liệu của đĩa CD - Đọc dữ liệu của đĩa DVD - Ghi dữ liệu của đĩa DVD - Cổng kết nối: IDE hay USB Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh 29
  16. Báo cáo TTTN Tìm hiểu phần cứng CHƯƠNG 6: CÁC THIẾT BỊ NHẬP XUẤT 6.1 Màn hình - Màn hình cung cấp sự liên kết giữa người sử dụng và máy tính. Mặc dù có thể không cần máy in, các ổ đĩa và các card mở rộng, nhưng không thể thiếu được màn hình. Vai trò của màn hình là tạo ra một môi trường giao tiếp giữa người sử dụng và máy tính. - Các máy tính đầu tiên được sản xuất không có màn hình. Thay vào đó, người sử dụng quan sát thông tin qua trạng thái của các dãy đèn LED. Khi công nghệ CRT (cathode ray tube: ống phóng tia âm cực) ra đời, thì máy tính với màn hình hiển thị hình ảnh trở nên hấp dẫn với người dùng. - Hệ thống hiển thị (Video) của một PC gồm có hai bộ phận chính: + Monitor (hay màn hình hiện thị video). + Video adapter (còn gọi là card video hay card đồ hoạ, VGA card). 6.1.1 Các thông số liên quan đến màn hình - Độ phân giải: số điểm ảnh Pixel được hiện thị trên màn hình, được tính bằng số điểm ảnh theo chiều ngang X số điểm ảnh theo chiểu dọc. Đối với màn hình màu mỗi điểm ảnh được hình thành do ba điểm phát sáng của ba màu cơ bản (Red, Green, Blue) hợp lại nên số lượng điểm phát sáng thực sự trên màn hình bằng độ phân giải nhân 3. - Khoảng cách giữa các điểm ảnh: Dot Pitch, Dot pitch càng nhỏ thì hình ảnh càng sắc nét. Màn hình VGA thường có Dot Pitch là 0.28 mm. - Tần số quét (refresh): đơn vị là Hz, là số lần màn hình tiến hành vẽ lại hình ảnh trên một giây. Các màn hình hiện nay thường hỗ trợ nhiều tần số quét, có thể chỉnh tần số quét cho màn hình nhưng tốt nhất là nên để màn hình hoạt động ở tần số quét mặc định (thường là 72-75 MHz). 6.1.2 Phân loại màn hình - Theo sự điều chỉnh: loại chỉnh tương tự (chỉnh các thông số kỹ thuật của màn hình dạng núm xoay) đã lạc hậu và loại chỉnh số (dạng nút nhấn) là loại phổ biến ngày nay. Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh 31
  17. Báo cáo TTTN Tìm hiểu phần cứng 6.3 Chuột Hầu hết các phần mềm ngày nay đều thiết kế dựa trên giao diện đồ hoạ (Graphics User Interface), hỗ trợ các thao tác ngắn gọn để ra lệnh cho máy tính. Do đó cần một thiết bị nhập liệu có thể trỏ (point) và nhấp (click) đã được xuất hiện và con chuột của máy tính là một trong những thiết bị trỏ rất phổ biến. 6.3.1 Cấu tạo - Các nhà sản xuất chuột lớn nhất là Microsoft và Logitech. Mặc dù chuột có nhiều hình dạng khác nhau, nhưng về cơ bản vẫn có các thành phần như nhau. Chuột chuẩn có các bộ phận sau: + Một vỏ bọc để người sử dụng nắm giữ trong bàn tay của mình và di chuyển quanh trên mặt bàn. + Một đèn LED dùng để phát quang. + Các nút (trái, phải) để thực hiện các thao tác chọn. + Một Cable để nối chuột với hệ thống. + Một bộ nối giao diện để gắn chuột với hệ thống. Gồm có giao tiếp nối tiếp qua cổng chuyên biệt PS/2, hay giao tiếp bus cable USB. - Cổng cắm chuột + PS/2 Hình 6.2: Cổng cắm chuột + USB 6.3.2 Giới thiệu một số loại chuột - Chuột quang. - Chuột không dây Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh 33