Giáo trình Thương mại điện tử căn bản


Chương 1. Tổng quan về Thương mại điện tử
1. Khái niệm chung về Thương mại điện tử
1.1. Sự ra đời và phát triển của Internet
Internet là mạng liên kết các mạng máy tính với nhau. Mặc dù mới thực sự
phổ biến từ những năm 1990, internet đã có lịch sử hình thành từ khá lâu :
1962: J.C.R. Licklider đưa ra ý tưởng kết nối các máy tính với nhau, ý tưởng
liên kết các mạng thông tin với nhau đã có từ khoảng năm 1945 khi khả năng hủy
diệt của bom nguyên tử đe dọa xóa sổ những trung tâm liên lạc quân sự, việc liên
kết các trung tâm với nhau theo mô hình liên mạng sẽ giảm khả năng mất liên lạc
toàn bộ các mạng khi một trung tâm bị tấn công 
pdf 601 trang thamphan 30/12/2022 3020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thương mại điện tử căn bản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_thuong_mai_dien_tu_can_ban.pdf

Nội dung text: Giáo trình Thương mại điện tử căn bản

  1. 1. Việc gửi một thông tin số hoá được coi là hoàn thành khi thông tin đó đã đi vào hệ thống thông tin không phụ thuộc vào người gửi, trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa người gửi và người nhận. 2. Thời điểm nhận được một bản tin số hoá được xác định như sau, trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa người gửi và người nhận: a. Nếu người nhận đã chỉ định một hệ thống thông tin để nhận các bản tin số hoá thì: - Thời điểm nhận thông tin là thời điểm bản tin số hoá đi vào hệ thống thông tin đã được chỉ định đó; - Thời điểm nhận được thông tin là thời điểm người nhận truy cập thông tin đó, trong trường hợp bản tin số hoá được gửi vào một hệ thống thông tin khác với hệ thống thông tin và người nhận đã chỉ định để nhận tin. b. Nếu người nhận đã không chỉ định một hệ thống thông tin nào để nhận tin, thì thời điểm nhận được thông tin là thời điểm bản tin số đi vào một hệ thống thông tin của người nhận. 3. Các quy định tại khoản 2 được áp dụng ngay cả trong trường hợp nơi đặt hệ thống thông tin không phải là nơi mà bản tin số hoá được suy đoán là người nhận đã nhận được theo quy định tại khoản 4 sau đây. 4. Bản tin số hoá được suy đoán là đã được gửi đi từ người gửi đặt cơ sở và được nhận tại nưòi người nhận đặt cơ sở, trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa người gửi và người nhận. Theo quy định tại khoản này: a. Nếu người gửi và người nhận có nhiều hơn một cơ sở thì cơ sở để nhận tin hoặc gửi tin là cơ sở có liên quan chặt chẽ nhất với hoạt động diễn ra tại đó, hoặc nếu không có hoạt động diễn ra tại đó, thì là cơ sở chính; b. Nếu người gửi hoặc người nhận không có cơ sở nào, thì nơi nhận tin hoặc gửi tin là nơi thường trú của người đó. 5. Các quy định tại điều này không áp dụng trong các trường hợp sau đây: Phần II Thương mại điện tử trong một số lĩnh vực hoạt động Trường Đại học Ngoại thương 579
  2. 2. Điều kiện quy định tại khoản 1, đièu này được thể hiện dưới dạng một nghĩa vụ bắt buộc hoặc pháp luật chỉ quy định đơn thuần các hệ quả pháp lý nếu hành vi đã không được thực hiện bằng văn bản viết hoặc một tài liệu giấy khác. 3. Trong trường hợp một quyền phải thuộc về đính thân một người nào đó chứ không phải một người khác hoặc một nghĩa vụ phải thực hiện bởi đính thân người đó chứ không phải người khác và nếu pháp luật quy định rằng quyền hoặc nghĩa vụ đó phải được chuyển cho đương sự thông qua hành vi chuyển giao hoặc sự dụng một tài liệu bằng giấy, thì điều kiện này coi như đã được thoả mãn nếu quyền hoặc nghĩa vụ đã được chuyển thông qua một hoặc nhiều bản tin số hoá, với điều kiện đã sử dụng một biện pháp có đủ độ tin cậy để làm bản tin hay các bản tin đó là các bản tin duy nhất. 4. Mức độ tin cậy theo quy định tại khoản 3, điều này được đánh giá tuỳ thuộc vào đối tượng vì nó mà quyền hoặc nghĩa vụ đó được chuyển giao và có tính đến tất cả mọi trường hợp liện quan, nhất là trường hợp có thoả thuận giữa các bên về việc đó. 5. Trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều bản tin số để thực hiện một trong các hành vi nêu tại các khoản f và g, điều 16, thì mọi tài liệu bằng giấy khác, nếu được sử dụng để thực hiện hành vi đó, đều không có giá trị trừ trường hợp việc sử dụng bản tin số hoá bị huỷ bỏ và thay thể bằng việc sử dụng các tài liệu bằng giấy. Mọi tài liệu bằng giấy được ban hành trong những điều kiện này đều phải chứa dòng thông báo về sự thay đổi đó. Tài liệu giấy đó không có hiệu lực đối với các quyền và nghĩa vụ của các bên. 6. Trong trường hợp một quy phạm pháp luật bắt buộc phải được áp dụng cho một hợp đồng vận tải hàng hóa, mà hợp đồng đó được thể hiện trọng một tài liệu bằng giấy hoặc được xác nhận bởi một hoặc nhiều bản tin số hoá chỉ với lý do duy nhất là hợp đồng đó được xác nhận bằng một bản tin số hoá chứ không phải bằng một tài liệu giấy. 7. Các quy định tại điều này không áp dụng trong các trường hợp sau đây Trường Đại học Ngoại thương 581
  3. engineering; licensing; investment; financing; banking; insurance; exploitation agreement or concession; joint venture and other forms of industrial or business cooperation; carriage of goods or passengers by air, sea, rail or road. (e) “Certification service provider” means a person that issues cer- tificates and may provide other services related to electronic signatures; (f) “Relying party” means a person that may act on the basis of a certificate or an electronic signature. Article 3. Equal treatment of signature technologies Nothing in this Law, except article 5, shall be applied so as to exclude, restrict or deprive of legal effect any method of creating an electronic sig- nature that satisfies the requirements referred to in article 6, paragraph 1, or otherwise meets the requirements of applicable law. Article 4. Interpretation 1. In the interpretation of this Law, regard is to be had to its inter- national origin and to the need to promote uniformity in its application and the observance of good faith. 2. Questions concerning matters governed by this Law which are not expressly settled in it are to be settled in conformity with the general prin- ciples on which this Law is based. Article 5. Variation by agreement The provisions of this Law may be derogated from or their effect may be varied by agreement, unless that agreement would not be valid or effec- tive under applicable law. Article 6. Compliance with a requirement for a signature 1. Where the law requires a signature of a person, that requirement is met in relation to a data message if an electronic signature is used that is as reliable as was appropriate for the purpose for which the data message was generated or communicated, in the light of all the circum- stances, including any relevant agreement. Trường Đại học Ngoại thương 583
  4. (a) Exercise reasonable care to avoid unauthorized use of its signa- ture creation data; (b) Without undue delay, utilize means made available by the certifi- cation service provider pursuant to article 9 of this Law, or otherwise use reasonable efforts, to notify any person that may reasonably be expected by the signatory to rely on or to provide services in support of the elec- tronic signature if: (i) The signatory knows that the signature creation data have been compromised; or (ii) The circumstances known to the signatory give rise to a substantial risk that the signature creation data may have been compromised; (c) Where a certificate is used to support the electronic signature, exercise reasonable care to ensure the accuracy and completeness of all material representations made by the signatory that are relevant to the certificate throughout its life cycle or that are to be included in the cer- tificate. 2. A signatory shall bear the legal consequences of its failure to satisfy the requirements of paragraph 1. Article 9. Conduct of the certification service provider 1. Where a certification service provider provides services to sup- port an electronic signature that may be used for legal effect as a signa- ture, that certification service provider shall: (a) Act in accordance with representations made by it with respect to its policies and practices; (b) Exercise reasonable care to ensure the accuracy and completeness of all material representations made by it that are relevant to the certificate throughout its life cycle or that are included in the certificate; (c) Provide reasonably accessible means that enable a relying party to ascertain from the certificate: (i) The identity of the certification service provider; (ii) That the signatory that is identified in the certificate had control of the signature creation data at the time when the certificate was issued; Trường Đại học Ngoại thương 585
  5. (d) Availability of information to signatories identified in certificates and to potential relying parties; (e) Regularity and extent of audit by an independent body; (f) The existence of a declaration by the State, an accreditation body or the certification service provider regarding compliance with or existence of the foregoing; or (g) Any other relevant factor. Article 11. Conduct of the relying party A relying party shall bear the legal consequences of its failure: (a) To take reasonable steps to verify the reliability of an electronic signature; or (b) Where an electronic signature is supported by a certificate, to take reasonable steps: (i) To verify the validity, suspension or revocation of the cer- tificate; and (ii) To observe any limitation with respect to the certificate. Article 12. Recognition of foreign certificates and electronic signatures 1. In determining whether, or to what extent, a certificate or an elec- tronic signature is legally effective, no regard shall be had: (a) To the geographic location where the certificate is issued or the electronic signature created or used; or (b) To the geographic location of the place of business of the issuer or signatory. 2. A certificate issued outside [the enacting State] shall have the same legal effect in [the enacting State] as a certificate issued in [the enact- ing State] if it offers a substantially equivalent level of reliability. 3. An electronic signature created or used outside [the enacting State] shall have the same legal effect in [the enacting State] as an elec- tronic signature created or used in [the enacting State] if it offers a sub- stantially equivalent level of reliability. Trường Đại học Ngoại thương 587
  6. Phụ lục 4: United Nations Convention on the Use of Electronic Communications in International Contracts CHAPTER I. SPHERE OF APPLICATION Article 1. Scope of application 1. This Convention applies to the use of electronic communications in connection with the formation or performance of a contract between parties whose places of business are in different States. 2. The fact that the parties have their places of business in different States is to be disregarded whenever this fact does not appear either from the contract or from any dealings between the parties or from information disclosed by the parties at any time before or at the conclusion of the contract. 3. Neither the nationality of the parties nor the civil or commercial character of the parties or of the contract is to be taken into consideration in determining the application of this Convention. Article 2. Exclusions 1. This Convention does not apply to electronic communications relating to any of the following: (a) Contracts concluded for personal, family or household purposes; (b) (i) Transactions on a regulated exchange; (ii) foreign exchange transactions; (iii) inter-bank payment systems, inter-bank payment agree- ments or clearance and settlement systems relating to securities or other financial assets or instruments; (iv) the transfer of security rights in sale, loan or holding of or agreement to repurchase securities or other financial assets or instruments held with an intermediary. 2. This Convention does not apply to bills of exchange, promissory notes, consignment notes, bills of lading, warehouse receipts or any trans- ferable document or instrument that entitles the bearer or beneficiary to claim the delivery of goods or the payment of a sum of money. Article 3. Party autonomy Trường Đại học Ngoại thương 589
  7. Article 5. Interpretation 1. In the interpretation of this Convention, regard is to be had to its international character and to the need to promote uniformity in its applica- tion and the observance of good faith in international trade. 2. Questions concerning matters governed by this Convention which are not expressly settled in it are to be settled in conformity with the general principles on which it is based or, in the absence of such principles, in conformity with the law applicable by virtue of the rules of private international law. Article 6. Location of the parties 1. For the purposes of this Convention, a party’s place of business is presumed to be the location indicated by that party, unless another party demonstrates that the party making the indication does not have a place of business at that location. 2. If a party has not indicated a place of business and has more than one place of business, then the place of business for the purposes of this Convention is that which has the closest relationship to the relevant con- tract, having regard to the circumstances known to or contemplated by the parties at any time before or at the conclusion of the contract. 3. If a natural person does not have a place of business, reference is to be made to the person’s habitual residence. 4. A location is not a place of business merely because that is: (a) where equipment and technology supporting an information system used by a party in connection with the formation of a contract are located; or (b) where the information system may be accessed by other parties. 5. The sole fact that a party makes use of a domain name or elec- tronic mail address connected to a specific country does not create a presumption that its place of business is located in that country. Article 7. Information requirements Trường Đại học Ngoại thương 591
  8. 4. Where the law requires that a communication or a contract should be made available or retained in its original form, or provides consequences for the absence of an original, that requirement is met in relation to an elec- tronic communication if: (a) There exists a reliable assurance as to the integrity of the informa- tion it contains from the time when it was first generated in its final form, as an electronic communication or otherwise; and (b) Where it is required that the information it contains be made avail- able, that information is capable of being displayed to the person to whom it is to be made available. 5. For the purposes of paragraph 4 (a): (a) The criteria for assessing integrity shall be whether the informa- tion has remained complete and unaltered, apart from the addition of any endorsement and any change that arises in the normal course of communi- cation, storage and display; and (b) The standard of reliability required shall be assessed in the light of the purpose for which the information was generated and in the light of all the relevant circumstances. Article 10. Time and place of dispatch and receipt of electronic communications 1. The time of dispatch of an electronic communication is the time when it leaves an information system under the control of the originator or of the party who sent it on behalf of the originator or, if the electronic com- munication has not left an information system under the control of the originator or of the party who sent it on behalf of the originator, the time when the electronic communication is received. 2. The time of receipt of an electronic communication is the time when it becomes capable of being retrieved by the addressee at an electronic address designated by the addressee. The time of receipt of an electronic communication at another electronic address of the addressee is the time when it becomes Trường Đại học Ngoại thương 593
  9. those electronic communications which contain the con- tractual terms in a particular manner, or relieves a party from the legal con- sequences of its failure to do so. Article 14. Error in electronic communications 1. Where a natural person makes an input error in an electronic com- munication exchanged with the automated message system of another party and the automated message system does not provide the person with an opportunity to correct the error, that person, or the party on whose behalf that person was acting, has the right to withdraw the portion of the elec- tronic communication in which the input error was made if: (a) The person, or the party on whose behalf that person was acting, notifies the other party of the error as soon as possible after having learned of the error and indicates that he or she made an error in the electronic com- munication; and (b) The person, or the party on whose behalf that person was acting, has not used or received any material benefit or value from the goods or services, if any, received from the other party. 2. Nothing in this article affects the application of any rule of law that may govern the consequences of any error other than as provided for in paragraph 1. CHAPTER IV. FINAL PROVISIONS Article 15. Depositary The Secretary-General of the United Nations is hereby designated as the depositary for this Convention. Article 16. Signature, ratification, acceptance or approval 1. This Convention is open for signature by all States at United Nations Headquarters in New York from 16 January 2006 to 16 January 2008. 2. This Convention is subject to ratification, acceptance or approval by the signatory States. 3. This Convention is open for accession by all States that are not signatory States as from the date it is open for signature. Trường Đại học Ngoại thương 595
  10. accession, declare that this Convention is to extend to all its territorial units or only to one or more of them, and may amend its decla- ration by submitting another declaration at any time. 2. These declarations are to be notified to the depositary and are to state expressly the territorial units to which the Convention extends. 3. If, by virtue of a declaration under this article, this Convention extends to one or more but not all of the territorial units of a Contracting State, and if the place of business of a party is located in that State, this place of business, for the purposes of this Convention, is considered not to be in a Contracting State, unless it is in a territorial unit to which the Convention extends. 4. If a Contracting State makes no declaration under paragraph 1 of this article, the Convention is to extend to all territorial units of that State. Article 19. Declarations on the scope of application 1. Any Contracting State may declare, in accordance with article 21, that it will apply this Convention only: (a) When the States referred to in article 1, paragraph 1, are Contracting States to this Convention; or (b) When the parties have agreed that it applies. 2. Any Contracting State may exclude from the scope of application of this Convention the matters it specifies in a declaration made in accordance with article 21. Article 20. Communications exchanged under other international conventions 1. The provisions of this Convention apply to the use of electronic communications in connection with the formation or performance of a contract to which any of the following international conventions, to which a Contracting State to this Convention is or may become a Contracting State, apply: Convention on the Recognition and Enforcement of Foreign Arbitral Trường Đại học Ngoại thương 597
  11. Article 21. Procedure and effects of declarations 1. Declarations under article 17, paragraph 4, article 19, paragraphs 1 and 2, and article 20, paragraphs 2, 3 and 4, may be made at any time. Declarations made at the time of signature are subject to confirmation upon ratification, acceptance or approval. 2. Declarations and their confirmations are to be in writing and to be formally notified to the depositary. 3. A declaration takes effect simultaneously with the entry into force of this Convention in respect of the State concerned. However, a declara- tion of which the depositary receives formal notification after such entry into force takes effect on the first day of the month following the expira- tion of six months after the date of its receipt by the depositary. 4. Any State that makes a declaration under this Convention may modify or withdraw it at any time by a formal notification in writing addressed to the depositary. The modification or withdrawal is to take effect on the first day of the month following the expiration of six months after the date of the receipt of the notification by the depositary. Article 22. Reservations No reservations may be made under this Convention. Article 23. Entry into force 1. This Convention enters into force on the first day of the month following the expiration of six months after the date of deposit of the third instrument of ratification, acceptance, approval or accession. 2. When a State ratifies, accepts, approves or accedes to this Convention after the deposit of the third instrument of ratification, accept- ance, approval or accession, this Convention enters into force in respect of that State on the first day of the month following the expiration of six months after the date of the deposit of its instrument of ratification, acceptance, approval or accession. Article 24. Time of application Trường Đại học Ngoại thương 599
  12. Tài liệu tham khảo Tiếng Việt 1. Bộ công thương, Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam 2008 2. Bộ Thương mại, 2005, Kế hoạch phát triển thương mại điện tử 2006-2010 3. Bộ Thương mại, 2003, Hiện trạng ứng dụng thương mại điện tử tại Việt Nam 4. Nguyễn Thi Mơ, Cẩm nang pháp luật về giao kết hợp đồng điện tử, NXB Lao động – Xã hội Tiếng Anh 5. Efraim Turban, 2008, Electronic Commerce: A Managerial Perpective, Pearson International Edition 6. Kenneth C. Laudon, 2008, E-commerce, Prentice Hall 7. Carol V.Brown, 2009, Managing Information Technology, Pearson Internation Edition 8. Simon Collin, 2000, E-marketing, Wiley. 9. UNCTAD, E-commerce and development Report 2004 10. UNCTAD, E-commerce and development Report 2006 Trường Đại học Ngoại thương 601