Luận văn Thiết kế hệ thống cấp nước cho Thành phố Tam Kỳ - CS 5000m3/ngđ

2.1.1 Điều kiện tự nhiên:

1. Vị trí địa lý:

Quảng Nam nằm trong khoảng từ vĩ độ 14054'  đến 16013' Bắc, kinh độ 10703' - 108 045'  Đông.

- Phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng và tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi.

- Phía Tây giáp Lào và tỉnh KonTum.

- Phía Đông giáp biển Đông.

Quảng Nam còn có đảo Cù Lao Chàm, bờ biển dài trên 125 kmvới hệ thống đường giao thông thuận tiện.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 1997, theo Nghị quyết kỳ họp thứ 10 của Quốc hội IX (tháng 10.1996), tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng được tách ra làm 2 đơn vị hành chính: tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng trực thuộc Trung ương. 

doc 21 trang thamphan 28/12/2022 3180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thiết kế hệ thống cấp nước cho Thành phố Tam Kỳ - CS 5000m3/ngđ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docluan_van_thiet_ke_he_thong_cap_nuoc_cho_thanh_pho_tam_ky_cs.doc
  • docchuong 1[1].mo dau.doc
  • docCHUONG 4[1].ko BANG TOM TAT.doc
  • docCHUONG 5[1].TÍNH TOAN KINH TE.doc
  • docchuong 6[1].Ket luan va kien nghi.doc
  • docCHƯƠNG III[1].lựa chọn công nghệ xử lý.doc
  • docchuong IV[1]. tinh toan thiet ke.doc. Sua be loc.doc
  • docmuc luc tong[1]..doc
  • docnhiem vu luan van.doc

Nội dung text: Luận văn Thiết kế hệ thống cấp nước cho Thành phố Tam Kỳ - CS 5000m3/ngđ

  1. Thiết kế hệ thống cấp nước cho Tp Tam Kỳ – CS 5000m3/ngđ 3 Chương II: TỔNG QUAN VỀ QUẢNG NAM VÀ TP TAM KỲ CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ QUẢNG NAM VÀ TP TAM KỲ 2.1 KHÁI QUÁT TỈNH QUẢNG NAM: Giới thiệu chung : Diện tích: 10.408,78km² Dân số: 1.438.800 người (năm 2003) Tỉnh lỵ: Thành phố Tam Kỳ. Các huyện, thị: - Thị xã: Hội An. - Huyện: Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, Nam Giang, Thăng Bình, Quế Sơn, Hiệp Đức, Tiên Phước, Phước Sơn, Núi Thành, BắcTrà My, Nam Trà My, Tây Giang, Đông Giang. - Dân tộc: Việt (Kinh), Cơ Tu, Xơ Đăng, M’Nông, Co 2.1.1 Điều kiện tự nhiên: 1. Vị trí địa lý: Quảng Nam nằm trong khoảng từ vĩ độ 14054' đến 16013' Bắc, kinh độ 10703' - 108 045' Đông. - Phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng và tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi. - Phía Tây giáp Lào và tỉnh KonTum. - Phía Đông giáp biển Đông. Quảng Nam còn có đảo Cù Lao Chàm, bờ biển dài trên 125 kmvới hệ thống đường giao thông thuận tiện. Từ ngày 01 tháng 01 năm 1997, theo Nghị quyết kỳ họp thứ 10 của Quốc hội IX (tháng 10.1996), tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng được tách ra làm 2 đơn vị hành chính: tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng trực thuộc Trung ương. 2. Địa hình: Diện tích toàn tỉnh là 1.040.878,02 ha, phần lớn là đồi núi, phía Bắc là phần tây của dãy Bạch Mã có độ cao trên 1000 m ngăn cách với tỉnh Thừa Thiên Huế, phía Tây là dãy Trường Sơn với nhiều khối núi đồ sộ, có độ cao trên 1000 m đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và phân hoá khí hậu của Quảng Nam. Phía Nam có nhiều núi cao trên 1500 m. Đồi núi có hướng Tây Bắc - Đông Nam và thấp dần từ Tây sang Đông. Các huyện Tiên Phước, Tam Kỳ (nay là Tp.Tam Kỳ), Núi Thành có nhiều đồi núi dạng bát úp cao trên 300 m xen kẽ với đồng bằng, làm cho địa hình chia cắt thành từng mảnh. GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thị Hoài Ly
  2. Thiết kế hệ thống cấp nước cho Tp Tam Kỳ – CS 5000m3/ngđ 5 Chương II: TỔNG QUAN VỀ QUẢNG NAM VÀ TP TAM KỲ Đất mòn trơ sỏi đá: Diện tích 5.436 ha, phân bố chủ yếu ở vùng trung du và một ít ở khu vực đồng bằng và miền núi. b. Tài nguyên nước: Quảng Nam có tiềm năng nước khá lớn. Lượng mưa trung bình năm toàn tỉnh bằng 3.000 mm, trong đó lưu vực sông Thu Bồn đến Giao Thuỷ bằng 3.590mm, lưu vực sông Vu Gia đến ái nghĩa bằng 20.760 mm được xếp vào loại lớn nhất Việt Nam (đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ có lượng mưa trung bình 1.600mm/năm). Đối với nước ngầm chỉ đáp ứng cấp cho ăn uống, sinh hoạt với các nhu cầu cấp nước quy mô nhỏ. c. Tài nguyên du lịch: Du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của Quảng Nam. Tỉnh có 2 Di sản văn hóa thế giới là khu đền tháp Mỹ Sơn và Đô thị cổ Hội An; trên 20 công trình văn hóa khác, có khoảng 200 di tích lịch sử. Tỉnh có 2 khu rừng nguyên sinh, 60 địa điểm với nhiều phong cảnh hữu tình Bảng 2.1 Các khu du lịch lớn của Quảng Nam: Các khu du lịch Loại hình Hội An – Cửa Đại Tham quan phố cổ, tắm biển, nghỉ dưỡng Đảo Cù Lao Chàm Tham quan, tắm biển, bảo tồn, cụng viờn biển, du thuyền Bói biển Hà My, Duy Hải, Đông Thăng Tắm biển, du lịch sinh thỏi, thể thao trờn biển Bỡnh, Đông Duy Xuyên Bàn Than Du lịch sinh thỏi vịnh, biển Khu du lịch Phú Ninh Du lịch sinh thỏi, du thuyền, nghỉ dưỡng Vựng biển Nỳi Thành, vịnh Dung Quất, Du lịch sinh thỏi, tham quan di tớch lịch sử, du bói Sậy, sụng Đầm thuyền Khu du lịch biển Rạng, Tam Thanh, Tam Du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, khu thể thao, sõn Hải, Tam Tiến golf, khu giải trớ cao cấp tầm cỡ quốc tế Khu nghỉ dưỡng suối nước nóng Tây Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, tắm chữa bệnh Viên, Suối Tiên (Quế Sơn), Phước Sơn, Thuỷ điện Duy Xuyên, hố Giang Thơm (Núi Thành) ( Nguồn: Sở Du lịch tỉnh Quảng Nam) GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thị Hoài Ly
  3. Thiết kế hệ thống cấp nước cho Tp Tam Kỳ – CS 5000m3/ngđ 7 Chương II: TỔNG QUAN VỀ QUẢNG NAM VÀ TP TAM KỲ Hình 2.2 Sơ đồ phân bố tài nguyên khoáng sản và du lịch thuộc một số huyện đồng bằng tỉnh Quảng Nam e. Tài nguyên thủy sản: Vùng biển Quảng Nam có nguồn thủy sản phong phú cung cấp cho nhân dân và cho xuất khẩu, mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho tỉnh với một ngư trường rộng lớn hơn 40.000 km2 có nhiều loài cá có giá trị. Đa dạng tài nguyên thủy sản: - Ngành nuôi tôm xuất khẩu - Rạn san hô tạo nên vùng có cảnh quan đẹp và có tính đa dạng sinh học cao. - Đảo Yến là nơi thuận tiện cho chim én làm tổ các sản phẩm chế biến từ Yến được xuất khẩu và phục vụ nhu cầu của địa phương. Đảo Rùa có hai loài nhiễm thể quý là vú nàng và vú xao, có thể chế biến thành những món ăn có hương vị đặc biệt. f. Tài nguyên rừng: Quảng Nam có nguồn tài nguyên rừng phong phú với hơn 540.000 ha đất có rừng, chiếm 51.87% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, với độ che phủ rừng chiếm 42,5% toàn quốc. Với sự đa dạng sinh học rừng: - Khu bảo tồn thiên nhiên sông Thanh - Rừng ở vùng thấp - rất hiếm ở Việt Nam - Rừng ở vùng cao - khu BTTN Ngọc Linh (đang đề nghị) GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thị Hoài Ly
  4. Thiết kế hệ thống cấp nước cho Tp Tam Kỳ – CS 5000m3/ngđ 9 Chương II: TỔNG QUAN VỀ QUẢNG NAM VÀ TP TAM KỲ * Ghi chú: CS là Cơ sở; GB là gường bệnh (Nguồn:Niên giám thống kê - Cục Thống kê Quảng Nam) 4. Phát triển kinh tế: Quảng Nam đã và đang hình thành nhiều Khu Công nghiệp, Khu đô thị mới, Khu du lịch. Đặc biệt là thành lập Khu Kinh tế mở Chu Lai.Thu nhập bình quân GDP/đầu người (giá hiện hành) năm 2004 đạt 4,88triệu đồng (năm 2000 là 3,0 triệu đồng, năm 1997 là 2,16 triệu đồng); kim ngạch xuất khẩu đầu người đạt 51,2 USD/năm (năm 2000 là 21 USD, năm 1996 là 6,6 USD). Nhìn chung, Quảng Nam đang trong giai đoạn phát triển về nhiều mặt a. Công nghiệp: Nhiều khu công nghiệp đã và đang xây dựng, phát triển. Khu kinh tế mở Chu Lai hình thành tạo ra bước phát triển khá tốt cho sự phát triển công nghiệp của Quảng Nam Bảng 2.5 Các cụm công nghiệp hình thành ở Tp Tam Kỳ trong những năm qua Tổng Cĩ hay Năm Diện Các ngành DT cây số LĐ chưa TT Danh mục Vị trí thành tích sản xuất xanh (người trạm xử lập (ha) chính (%) ) lý nước 1 Cụm CN Trường May mặc, 1.500 12% Chưa Trường Xuân Xuân, Tam Giày da xuất kỳ 2000 15,9 khẩu Chế biến lâm sản 2 CCN - TTCN Phường An Đang xúc 12% Chưa P. An Phú Phú, thị xã tiến đầu tư Tam kỳ 2003 16 (KTM Chu Lai) 3 Cụm CN Phường An Đang xúc 12% Chưa Phường An Sơn, thị xã 2004 30 tiến đầu tư Sơn Tam kỳ 4 Cụm cơng Xã Tam Đang xúc 12% Chưa nghiệp Tam Đàn, huyện 2004 15,2 tiến đầu tư Đàn Phú Ninh b. Nông nghiệp: Kinh tế nông nghiệp, nông thôn từng bước chuyển dịch cơ cấu, có hiệu quả hơn, tỷ lệ giống mới tăng nhanh, sản xuất lương thực ổn định vững chắc, tích cực nhân rộng mô hình chuyển đổi cây trồng tăng năng suất nông nghiệp hàng hóa. Tỷ trọng giá trị nông nghiệp giảm từ 74,6% giảm còn 68,4%, tăng tỷ trọng thủy sản từ 16% lên 24,5% trong tổng giá trị nông lâm thủy sản. * Chăn nuôi : Bảng 2.6 Số lượng gia súc các huyện, thị xã tỉnh Quảng Nam Năm 2002 2003 2004 Gia súc Trâu Bò Lợn Trâu Bò Lợn Trâu Bò Lợn GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thị Hoài Ly
  5. Thiết kế hệ thống cấp nước cho Tp Tam Kỳ – CS 5000m3/ngđ 11 Chương II: TỔNG QUAN VỀ QUẢNG NAM VÀ TP TAM KỲ Qua điều tra tỉnh có 51 làng nghề, trên 190 cơ sở sản xuất, thu hút trên 16.000 lao động. Nhiều nghệ nhân đã tạo ra nhiều sản phẩm thủ công mỹ nghệ có chất lượng cao, tinh xảo như làng mộc Kim Bồng, đồng Phước Kiều, tơ lụa Mã Châu, Gần đây, nhiều Hợp tác xã, Công ty TNHH, Doanh nghiệp tư nhân được thành lập trong các làng nghề. Hầu hết các làng nghề mới được khôi phục và phát triển nên chưa có đầu tư cho công tác xử lý chất thải, cũng như chưa có kinh nghiệm và phương pháp tiên tiến để xử lý chất thải mà chủ yếu là tự tiêu hủy hoặc xả thải một cách tự nhiên ra ngoài môi trường. e. Du lịch : Tổng lượt khách đến Quảng Nam năm 2004 là 1.025.309 lượt tăng 24,1% so với năm 2003, trong đó khách quốc tế 508.857 lượt tăng 26,5% so với năm 2003 khách nội địa là 516.452 lượt tăng 21,9% so với năm 2003. - Khách lưu trú là 320.184 lượt tăng 22,9% so với năm 2003, trong đó khách quốc tế 214.000 lượt tăng 30,2% so với năm 2003. - Khách tham quan 705.125 lượt tăng 22,9% so với năm 2003, trong đó khách quốc tế 294.686 lượt tăng 24,0% so với năm 2003. - Khách tham quan Hội An 429.316 lượt, tăng 31,0% so với năm 2003, trong đó khách quốc tế 212.490 lượt. - Khách tham quan Mỹ Sơn 107.512 lượt, tăng 27,8% so với năm 2003, trong đó khách quốc tế là 66.034 lượt. Thu nhập xã hội từ du lịch năm 2004 ước tính 450 tỷ đồng tăng 35% so với năm 2003.( Nguồn: Sở Du lịch tỉnh Quảng Nam) 2.2 KHÁI QUÁT Tp TAM KỲ: 2.2.1 Điều kiện tự nhiên: 1. Vị trí địa lý: Thành phố Tam Kỳ là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế - xã hội của Tỉnh Quảng Nam, nằm dọc theo Quốc lộ IA, cách Tp Đà Nẵng 70 km về phía Bắc, cách khu kinh tế Dung Quốc( Quãng Ngaĩ) khoảng 25  40km về phía Nam.Tp có vị trí giao thông thuận lợi để phát triển ra các vùng Kinh tế phía Bắc, phía Nam, vùng Tây Nguyên, các cửa khẩu Việt- Lào thông qua con đường Hồ Chí Minh ở phía Tây.Vị trí được xác định theo tọa độ địa lý: 108036’00’’  108036’07’’ kinh độ Đông 15030’20’’  15036’10’’ vĩ độ Bắc Ranh giới Tp Tam Kỳ được xác định như sau: - Phía Bắc giáp huyện Thăng Bình - Phía Nam giáp huyện Núi Thành - Phía Đông giáp biển Đông GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thị Hoài Ly
  6. Thiết kế hệ thống cấp nước cho Tp Tam Kỳ – CS 5000m3/ngđ 13 Chương II: TỔNG QUAN VỀ QUẢNG NAM VÀ TP TAM KỲ Đặc trưng Nhiệt độ (0C) Lượng mưa(mm) Độ ẩm tương đối (%) Trung bình năm 25 2490 82 Trung bình tháng cao 29 1000 88 nhất Trung bình tháng thấp 22 100 78 nhất Lượng mưa: Lượng mưa cao nhất Tp tập trung vào tháng 10,11, chiếm 70% lượng mưa trung bình năm Số giờ nắng: Tp có thời gian chiếu nắng khá dài với số giờ nắng vào khoảng 2.200 h/năm, thay đổi theo muà trung bình từ 4h – 9h/ngày. Độ bốc hơi trung bình hàng năm là: 1.300mm Chế độ gió: Tp Tam Kỳ có những hướng gió như sau: - Hướng gió Đông Bắc thổi từ tháng 10 đến tháng 4 với vận tốc gió trung bình: 3.5m/s - Hướng gió Tây Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 9 với vận tốc gió trung bình: 4m/s – 6m/s 4. Hiện trạng tài nguyên: a. Hiện trạng về môi trường đất: Tổng diện tích toàn Thành phố Tam Kỳ (đến năm 2005) là 9.263,6ha; bình quân 955m2/người, dân cư phân bố tập trung chủ yếu ở đô thị. Gồm: - Đất khu vực nội thị là 4.116,5ha chiếm 44.4%. Bình quân 593m2/người - Đất khu vưc ngoại thị là 5.147,1ha chiếm 45.6%. Bình quân 1868m2/người b. Tài nguyên nước - Hiện trạng và bảo vệ: Nước mặt: Sông Tam Kỳ: Là hợp lưu của 10 con suối nhỏ, bắt nguồn từ các dãy núi phía Tây, chảy theo hướng Tây sang Đông xuống dòng chính tại Xuân Bình- Phú Thọ, xã Tam Trà, huyện Núi Thành, rồi theo hướng Tây Bắc- Đông Nam chảy ra cửa An Hòa- Núi Thành. Diện tích lưu vực khoảng 800km2 với lưu lượng lớn nhất của s.Tam Kỳ là 20,7m3/s GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thị Hoài Ly
  7. Thiết kế hệ thống cấp nước cho Tp Tam Kỳ – CS 5000m3/ngđ 15 Chương II: TỔNG QUAN VỀ QUẢNG NAM VÀ TP TAM KỲ nóng. Nơi đây có hệ động thực vật vô cùng phong phú gồm nhiều loài chim, 34 loài thú, 26 loài bò sát và 14 động thực vật được ghi vào sách đỏ. 2.2.2 Đặc điểm kinh tế – xã hội: 1. Tình hình phát triển Kinh tế: Kinh tế Tp Tam Kỳ trong những năm gần đây phát triển tương đối mạnh. Mức tăng trưởng bình quân trong khoảng 2002 – 2004 là 14,8%, cao hơn bình quân chung toàn tỉnh là 3,5%. Điều này khẳng định Tp Tam Kỳ là trung tâm kinh tế lớn của tỉnh Quảng Nam. Mục tiêu kinh tế của Tp đặt ra từ năm 2005 – 2015 : bình quân thu nhập đầu người cao hơn mức bình quân của tỉnh từ 25 – 30%, giữ vững tốc độ tăng trưởng bình quân GDP thời kỳ 2005 – 2010 từ 15,5 – 16%, GDP bình quân đầu người năm 2010 tăng gấp 2 lần hiện nay. 2. Đặc điểm dân cư và lao động: Bảng 2.7 Dân số Tam Kỳ năm 2005: 2 STT Tên phường Stự nhiên (km ) Dân số trung Mật độ dân Thôn, khối Số hộ bình (người) số phố (người/km2) 1 Tổng cộng 92,64 98.623 1.065 103 22.574 2 P.Hòa Thuận 6,55 6.516 996 7 1.562 3 P.Tân Thạnh 5,20 7.065 1.659 8 1.727 4 P.An Mỹ 1,89 10.023 5.300 11 2.133 5 P.Trường 4,73 5.968 1.261 7 1.592 Xuân 6 P.An Xuân 1,09 10.114 9.322 11 1.167 7 P.Phước Hòa 0,64 5.876 9.157 6 1.167 8 P.An Sơn 2,48 8.586 3.463 8 1.902 9 P.Hòa Hưng 3,97 8.822 2.233 8 1.882 GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thị Hoài Ly
  8. Thiết kế hệ thống cấp nước cho Tp Tam Kỳ – CS 5000m3/ngđ 17 Chương II: TỔNG QUAN VỀ QUẢNG NAM VÀ TP TAM KỲ công nghệ Đông Á, trường Quân chính, Trung tâm Văn hóa – thông tin và trung tâm giáo dục thường xuyên, Y tế: Mạng lưới Y tế của Tp có: một bệnh viện Đa khoa tỉnh quy mô 500 giường bệnh, một BV Y học Dân tộc quy mô 100 giường bệnh, một BV lao phổi, một BV tâm thần. Ngoài ra còn có các trung tâm Y tế chuyên sâu thuộc Sở Y tế Quảng Nam, các phường xã đều có trung tâm Y tế trên 70 đạt chuẩn Quốc gia 4. Hiện trạng hạ tầng Kĩ thuật: Giao thông: Đường bộ và đường sắt đầy đủ, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân và các hoạt động giao thông, thương mại liên tỉnh Đường thủy: Tp Tam Kỳ có sông Bàn Thạch và sông Tam Kỳ chảy qua nhưng do hạn chế về chiều sâu lòng sông nên chỉ có thuyền nhỏ qua lại được để vận chuyển hành khách và hàng hóa trong phạm vi địa phương. Hiện có một cảng cá tại khu vực ngã ba s.Tam Kỳ và s.Bàn Thạch, ngoài ra có một bến thuyền tại Chợ Tam Kỳ phục vụ cho nhân dân Tp Đường hàng không: Tp không có sân bay nhưng cách Tp 70km về phía Bắc có sân bay Quốc tế Đà Nẵng, cách 30km về phía Nam có sân bay Chu Lai vừa được đưa vào sử dụng Hệ thống thoát nước: Tp có một hệ thống thoát nước chung, tập trung ở các phường nội thị. Hệ thống thoát nước được xây dựng từ năm 1993 và hiện tại chỉ có 20% các tuyến đường giao thông có hệ thống thoát nước. Khoảng 70% nước mặt của các phường thoát ra s.Bàn Thạch và s.Tam Kỳ. Tại những khu vực hầu như chưa có hệ thống thoát nước, nước mưa và nước chủ yếu được tiêu thoát theo độ dốc địa hình tự nhiên vào các sông suối thuộc hệ thống s.Tam Kỳ và s.Trường Giang thóat ra biển qua cửa An Hòa Hiện trạng cấp điện: Nguồn điện cung cấp cho Tp từ trạm 110/35/15kV, gồm 2 trạm: Trạm thủy điện Phú Ninh công suất lắp đặt 1.600kW, nguồn Diezel tại chỗ công suất lắp đặt 3.600kW GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thị Hoài Ly
  9. Thiết kế hệ thống cấp nước cho Tp Tam Kỳ – CS 5000m3/ngđ 19 Chương II: TỔNG QUAN VỀ QUẢNG NAM VÀ TP TAM KỲ 02 Sắt tổng mg/l KPH 0,001 0,001 0,012 03 Độ cứng (theo CaCO3) mg/l 56,00 60 65 25 04 Chất rắn tổng số mg/l 261,10 300 180 194 05 Nitrat mg/l 14,52 20,6 31,5 31,4 06 Sulphat mg/l 18,00 34 19 8 07 Màu Độ (Pt-Co)10,00 15 26 28 08 Tổng Coliform MNP/100ml43 KPH 29 KPH Bảng 2.10 Kết quả phân tích nước giếng bà Đệ, Cẩm Hà, Hội An TT Chỉ tiêu ĐVT Kết quả đo Năm Năm Năm Năm 2002 2003 2004 2005 01 pH 5,09 5,30 6,03 6,5 02 Sắt tổng mg/l 0,14 0,002 0,002 0,238 03 Độ cứng (theo CaCO3) mg/l 3,00 45 45 35 04 Chất rắn tổng số mg/l 250,00 200 222 162 05 Nitrat mg/l 3,74 8,5 21,2 28 06 Sulphat mg/l 9,00 15 15 20 07 Màu Độ (Pt-Co)KPH 25 9 13 08 Tổng Coliform MNP/100mlKPH 9 17 KPH Một vấn đề quan trọng khác là tình trạng khai thác nước ngầm hiện nay khá tràn lan, tự phát, chưa được quy hoạch, quản lý; điều này gây nên nguy cơ cạn kiệt và ô nhiễm các tầng nước ngầm và càng nghiêm trọng hơn khi nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng theo sự phát triển của xã hội Hệ nước tự chảy đơn giản: loại hình này tập trung ở các vùng núi cao, mỗi hệ thống này cung cấp cho khoảng từ 1 đến 20 hộ gia đình, tuy vậy số lượng còn ít. Hiện nay, đây là phương thức cấp nước có hiệu quả, số lượng người hưởng nước sạch từ phương thức này chiếm 12% tổng số dân nông thôn được dùng nước sạch. Trong các năm gần đây, tỉnh Quảng Nam được tham gia dự án DFID (do chính phủ Vương quốc Anh tài trợ) nên một số xã vùng cao của các huyện miền núi như: LaÊ (Nam Giang), Sông Kôn (Đông Giang), Trà Zon, Trà Tập, Trà Mai (Trà My), được đầu tư đồng bộ, khép kín các loại hình cấp nước trên toàn xã, nâng tỷ lệ số người có nước sinh hoạt của các xã này lên đến 70%. GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thị Hoài Ly
  10. Thiết kế hệ thống cấp nước cho Tp Tam Kỳ – CS 5000m3/ngđ 21 Chương II: TỔNG QUAN VỀ QUẢNG NAM VÀ TP TAM KỲ 03 Độ cứng (theo CaCO3) mg/l 3,00 50 50 33 04 Chất rắn tổng số mg/l 142,60 250 135 167 05 Nitrat mg/l 16,28 2,1 6,1 19,5 06 Sulphat mg/l 30,00 38 31 32 07 Màu Độ (Pt-Co)10,00 19 11 14 08 Tổng Coliform MNP/100ml110 KPH 17 KPH 2.3.3 Tổng lượng nước cần cấp cho Tp Tam Kỳ: Dân số Tp Tam Kỳ đến năm 2007 là: 100.920 người trong đó số dân 4 xã là:28.258 người và số dân các phường nội thành Tam Kỳ: 72.662 người Tỷ lệ tăng dân số chung là 1,81% năm. Tính đến năm 2020 thì số dân Tp sẽ là: n Ptt = Po (1+a) Trong đó: +Po : Là số dân hiện tại,P = 100.920 người. + a : Tốc độ tăng trưởng dân số, a = 1,81% năm + n : Số năm tính toán, n = 13 năm 13 Pn = 100.920 (1 + 0,0181) = 127.425 người Tiêu chuẩn cấp nước của Tp Tam Kỳ như sau: - Cung cấp nước cho 100% dân số của các phường: An Xuân, An Sơn, An Mỹ, Phước Hòa, Tân Thạnh và Trường Xuân ( 70.083 người) với qtc = 130l/người.ngày. - Cung cấp cho 85% dân số phường và xã còn lại(57.342 người) với qtc = 95l/người.ngày . (*)Được tính như sau: Lưu lượng trung bình: 1 1 2 2 100%P n q tc . 85%P n q tc . Q sh,tb 1000 1000 100% 70.083ng 130l / ng.ngay 85% 57.342ng 95l / ng.ngay 13.741m3 / ngay 1000l / m3 1000l / m3 3 Lưu lượng ngày dùng nước lớn nhất : Qsh,max Qsh,tb K ngày,max (m /ngày) Trong đó : Kngày, max : hệ số không điều hoà ngày lớn nhất , chọn Kngày,max = 1,3 GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thị Hoài Ly
  11. Thiết kế hệ thống cấp nước cho Tp Tam Kỳ – CS 5000m3/ngđ 23 Chương II: TỔNG QUAN VỀ QUẢNG NAM VÀ TP TAM KỲ Trong đó chia ra làm 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1: 5.000m3/ngày đêm( đến năm 2010) - Giai đoạn 2: 10.000m3/ngày đêm, tổng công suất là 15.000m3/ngày đêm ( đến năm 2015) - Giai đoạn 3: 15.000m3/ngày đêm, tổng công suất lên 30.000m3/ngày đêm (đến năm 2020) GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thị Hoài Ly