Bài giảng Tinh thể, Khoáng vật, Thạch học - Chương 1: Mở đầu



2. Các khái niệm cơ bản
Tinh thể: những hạt vật chất nhỏ bé,
ở trạng thái rắn, sắp xếp có quy luật
và tuần hoàn trong không gian, được
giới hạn bởi những đỉnh, cạnh và mặt.
Nội dung nghiên cứu của Tinh thể học:
Nguồn gốc, sự hình thành.
Trạng thái kết tinh, hình thái.
Cấu trúc mạng tinh thể.
Tính đối xứng của tinh thể 
pdf 51 trang thamphan 26/12/2022 4860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tinh thể, Khoáng vật, Thạch học - Chương 1: Mở đầu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_tinh_the_khoang_vat_thach_hoc_chuong_1_mo_dau.pdf

Nội dung text: Bài giảng Tinh thể, Khoáng vật, Thạch học - Chương 1: Mở đầu

  1. Chương 1: Mở đầu 1. Giới thiệu môn học. 2. Các khái niệm cơ bản. 3. Một số dấu hiệu nhận biết đá bằng mắt thường.
  2. Tài liệu tham khảo [1] KHOÁNG VẬT HỌC. 2001 (đã có tái bản). La Thị Chích, Hoàng Trọng Mai. NXB ĐHQG TP.HCM. [2] THẠCH HỌC. 2001 (đã có tái bản). La Thị Chích. NXB ĐHQG TP.HCM. [3] TINH THỂ HỌC ĐẠI CƯƠNG. 1979. Quan Hán Khang. NXB ĐH&THCN. [4] THẠCH HỌC. 1973. Nguyễn Văn Chiển & nnk. NXB ĐH&THCN. 3
  3. 2. Các khái niệm cơ bản Tinh thể: những hạt vật chất nhỏ bé, ở trạng thái rắn, sắp xếp có quy luật và tuần hoàn trong không gian, được giới hạn bởi những đỉnh, cạnh và mặt. Nội dung nghiên cứu của Tinh thể học: Nguồn gốc, sự hình thành. Trạng thái kết tinh, hình thái. Cấu trúc mạng tinh thể. Tính đối xứng của tinh thể. Halite 5
  4. garnet quartz 7
  5. Tinh hệ 3 xiên 1 xiên Thoi 3 phương 4 phương 6 phương Lập phương Thể nguyên thủy Các tinh hệ cơ bản của tinh thể Hệ lập phương: Tất cả 6 mặt đều hình vuông bằng nhau. Hệ 6 phương: Hai đáy hình lục giác đều, 6 mặt bên hình chữ nhật. Hệ 4 phương: Hai đáy hình vuông, 4 mặt bên hình chữ nhật. Hệ 3 phương: Tất cả các mặt đều là hình thoi bằng nhau. Hệ thoi:Tất cả các mặt đều là hình chữ nhật. Hệ 1 xiên: 2 đáy là hình bình hành, 4 mặt bên là hình chữ nhật. Hệ 3 xiên: Tất cả các mặt là hình bình hành. 9
  6. Magma 11
  7. Hóa thạch 13
  8. Tập hợp tự nhiên của các khoáng vật: Thể địa chất độc lập. 1. Có nguồn gốc (quá trình) thành tạo địa chất riêng biệt, khác với các đá vây quanh. 2. Có thành phần vật chất, kiến trúc và cấu tạo xác định, khác với đá vây quanh (kể cả hai khối cùng loại). 3. Các thành phần kết hợp với nhau theo một cách thức riêng biệt (có quy luật). 19
  9. Obsidian Halite 23
  10. Các tính chất của tinh thể 1. Tính phổ biến 2. Tính có cấu trúc 3. Tính đồng nhất 4. Tính dị hướng 5. Tính tự tạo mặt 6. Có nội năng cực tiểu 27
  11. Kyanite H=4,5-5, song song với trục. H=6,5-7, vuông góc với trục. 29
  12. Muscovite Tách dễ dàng theo phương cát khai. 31
  13. Tinh thể phèn Tính tự tạo mặt 33
  14. 3. Nhận biết đá bằng mắt thường Phân chia thành các nhóm lớn Quan sát tại điểm lộ Đá còn tươi Dùng kính lúp Phải dựa vào nhiều dấu hiệu bên ngoài, càng có 35 nhiều dấu hiệu thì mức độ nhận biết càng chính xác.
  15. Tổ hợp cộng sinh khoáng vật 37
  16. Cấu tạo – Kiến trúc Dấu hiệu cấu tạo được chú ý hơn kiến trúc • Kiến trúc (hình dạng, kích thước). • Cấu tạo (sự sắp xếp, phân bố trong không gian). Có thể dựa vào cả hai dấu hiệu trên để phân biệt sơ bộ và nhận biết đá một cách cơ bản Có thể suy đoán điều kiện thành tạo. 39
  17. Hình dạng và kích thước của các khoáng vật không thấy và không phân biệt được → Đá magma phun trào (có vi tinh và thủy tinh); Đá trầm tích hóa học. Đá trầm tích vụn (sỏi kết, cát kết ) có cấu tạo khối thường dễ nhận biết hơn các nhóm đá khác. 41
  18. Khi các dấu hiệu về cấu tạo và kiến trúc của đá khá giống nhau? 43
  19. Phụ thuộc vào nhiều yếu tố • Tác dụng phong hóa • Biến đổi thứ sinh • Các tạp chất trong các đá trầm tích Phân bố không đồng nhất. Cách nhận biết? Dựa vào màu chung • Đá sét thường có màu trắng nhưng có thể sẫm màu do lẫn các tạp chất (chất hữu cơ, than). • Đá basalt thường sẫm màu khi bị phong hóa sẽ biến thành màu đỏ, đỏ nâu • Đá vôi, dolomit thường sáng màu (màu trắng) nhưng có thể sẫm màu do có lẫn tạp chất. 45
  20. Có thể nhầm lẫn khi dựa vào màu sắc! Dựa vào các dấu hiệu khác (tỉ trọng, độ cứng, mặt vỡ ) Phần lớn màu sắc và tỉ trọng có liên quan với nhau (nguyên tố và khoáng vật). Đá basalt có màu đen sẫm nhưng khi bị phong hóa sẽ cho màu khác đi (dựa vào mặt vỡ còn tươi). 47
  21. Mặt vỡ Các đá mịn hạt như đá thủy tinh (obsidian có mặt vỡ trôn ốc) Đá sinh vật cháy (than anthracite) Đá trầm tích silic (ngọc bích có mặt vỡ vỏ sò) 49
  22. Hóa thạch Đặc trưng cho đá trầm tích sinh hóa. Không gặp trong đá magma và đá biến chất. 51