Báo cáo Thí nghiệm vật liệu học và xử lý - Bài 2: Xem cấu trúc tế vi
BÀI 2. XEM CẤU TRÚC TẾ VI
- MỤC TIÊU THÍ NGHIỆM
Sinh viên nắm được:
- Phương pháp làm mẫu để nghiên cứu tổ chức tế vi gồm các khâu: chọn mẫu, cắt mẫu, mài, đánh bóng và tẩm thực.
- Tầm quan trọng của công tác chuẩn bị mẫu và ảnh hưởng của nó đến kết quả nghiên cứu.
- Làm quen với những vật liệu và thiết bị cần thiết cho công việc làm mẫu.
- Chọn dung dịch tẩm thực cho thích hợp.
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo Thí nghiệm vật liệu học và xử lý - Bài 2: Xem cấu trúc tế vi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bai_bao_cao_xem_cau_truc_te_vi.docx
Nội dung text: Báo cáo Thí nghiệm vật liệu học và xử lý - Bài 2: Xem cấu trúc tế vi
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA KHOA CƠ KHÍ BỘ MÔN THIẾT BỊ & CNVL CƠ KHÍ BÀI BÁO CÁO XEM CẤU TRÚC TẾ VI SVTH : Huỳnh Gia Huy MSSV : 1711482 GV LÝ THUYẾT : Lương Hồng Đức NHÓM HỌC LÝ THUYẾT : L05-A NGÀY THỰC HÀNH : Buổi chiều, ngày 12, tháng 4 TP. HCM, THÁNG 04 NĂM 2019
- BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU HỌC VÀ XỬ LÝ Đánh bóng kéo dài cho dến khi bề mặt không còn vết xước nào. Không nên đánh bóng quá lâu, dễ làm tróc các pha quá cứng hoặc quá mềm. Sau khi đánh bóng, đem rửa sạch và sấy khô. Nếu quan sát trên kính hiển vi thấy vẫn còn nhiều vết xước, thì phải đánh bóng lại. c) Đánh bóng điện phân Nguyên tắc của đánh bóng điện phân là dùng phương pháp hòa tan anod trong dung dịch điện phân dưới tác dụng của dòng điện một chiều Tùy theo chế độ điện, mà ta có thể đánh bóng và tẩm thực mẫu ngay trên máy. Đánh bóng điện phân có ưu điểm là rất bóng và không tạo ra lớp biến dạng trên bề mặt mẫu, thời gian tương đối nhanh. 3. Tẩm thực Mẫu sau khi đánh bóng, đem rửa sạch, thấm và sấy khô rồi quan sát trên kính hiển vi. Ta có thể thấy trên mẫu có cá vết xước nhỏ do đánh bóng chưa tốt, các vết nứt tế vi, rỗ khí, tạp chất, một số pha và tổ chức như cacbit, graphit, chì Muốn nghiên cứu nền kim loại, phải tẩm mực mẫu. Tẩm thực là quá trình ăn mòn bề mặt mẫu bằng các dung dịch háo học thích hợp, gọi là dung dịch tẩm thực. Khi tẩm thực, biên giới các pha, các vùng tổ chức sẽ bị ăn mòn, nhưng với những tốc độ khác nhau. Sau khi tẩm thực bề mặt mẫu sẽ lồi, lõm tương ứng với các pha và tổ chức. Do đó, có thể nhận biết được hình dáng, kích thước và sự phân bố của các pha. Thời gian tẩm thực tùy thuộc vào tổ chức và trạng thái của vật liệu, có thể từ vài giây cho đến vài giờ. Sau khi bôi dung dịch tẩm thực, bề mặt mẫu sẽ ngả từ màu sáng sang màu xám thì ta có thể kết thúc tẩm thực. Để lâu quá, mẫu sẽ có màu đen và không quan sát được. Tẩm thực xong, phải dùng bông nõn rửa sạch bề mặt ở vòi nước chảy, sau đó rửa lại bằng cồn và đem sấy khô. SV: HUỲNH GIA HUY 3
- BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU HỌC VÀ XỬ LÝ 5. NHẬN XÉT – RÚT RA KẾT LUẬN Dựa trên tổ chức tế vi của mẫu sau khi tẩm thực, ta có thể đưa ra kết quả như sau: Mẫu là thép trước cùng tích với tỉ lệ cacbon vào khoảng 0.6%, tổ chức tế vi bao gồm 2 phần: pha ferit màu sáng và tổ chức Peclit màu tối. Theo tính toán từ quy tắc đòn bẩy, khi lượng cacbon tăng lên thì tỉ lệ phần Peclic (màu tối) trong tổ chức tăng lên và ngược lại ferric (phần sáng) giảm đi. Nếu không chứa cacbon hay quá ít cacbon (0.02-0.05) tức là màu sáng hoàn toàn. Với 0.1% C thì tỉ lệ phần tối là 1/8, với 0.4% C thì tỉ lệ phần sáng là 1/2 và với 0.6% C là 3/4, cuối cùng với 0.8%C thì là tối hoàn toàn. SV: HUỲNH GIA HUY 5