Đề cương ôn tập cuối kì môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Câu 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn hình thành Tư Tưởng Hồ Chí Minh:

a)     Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh:

*Bối cảnh Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX:

_Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước có nhiều biến động

_Trong nước: chính quyền triều Nguyễn đã từng bước khuất phục trước cuộc xâm lược của tư bàn Pháp,lần lượt ký kết các hiệp ước đầu hàng,thừa nhận nền bảo hộ của thực dân Pháp trên toàn cõi Việt Nam.

_Cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp khiến xa hội nước ta có sự biến chuyển và phân hóa,xuất hiện các giai cấp và tầng lớp mới (công nhân,tiểu tư sản,tử sản),xuất hiện 2 mẫu thuẫn cơ bản là: mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp.

_Những phong trào yêu nước của nhân dân ta đều bị thất bại đòi hỏi phong trào cứu nước của nhân dân ta muốn giành được thắng lợi phải đi theo một con đường mới.

docx 25 trang thamphan 30/12/2022 3280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập cuối kì môn Tư tưởng Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_cuoi_ki_mon_tu_tuong_ho_chi_minh.docx

Nội dung text: Đề cương ôn tập cuối kì môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

  1. b) Độc lập dân tộc – nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa: _Cách tiếp cận từ quyền con người: +HCM hết sức trân trọng quyền con người.Người đã tìm hiểu và tiếp nhận những nhân tố về quyền con người được nêu trong Tuyên ngôn độc lập 1776 của Mỹ, Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Cách mạng Pháp như quyền bình đẳng, quyền được sống,quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.Nhưng từ quyền con người HCM đã nâng cao thành quyền dân tộc: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng,dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do” _Nội dung của độc lập dân tộc: +Độc lập tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. +Năm 1930 NAQ soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng,một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo,có tư tưởn cốt lõi là độc lập,tự do cho dân tộc +Tháng 8 – 1945, HCM đúc kết ý chí đấu tranh cho độc lập, tự do của nhân dân ta trong câu nói bất hủ: “Du hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập!” +Cách mạng tháng 8 thành công,Người thay mặt chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập,long trọng khẳng định trước toàn Thế giới: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy” +Hồ Chí Minh đã nêu: “Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hoà bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ độc lập và chủ quyền thiêng liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và độc lập cho đất nước” Những tư tưởng đó đã tạo nên chân lý có giá trị lớn nhất cho mọi thời đại: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do!”. +Độc lập dân tộc cuối cùng phải đem lại cơm no, áo ấm, hạnh phúc cho người dân. +HCM không chỉ là Anh hùng giải phóng dân tộc của VN mà còn là “Người khởi xướng cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc thuộc địa trong thế ký XX” c) Chủ nghĩa yêu nước chân chính – Một động lực lớn của đất nước: +HCM thấy rõ sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước chân chính của các dân tộc thuộc địa.Đó là sức mạnh chiến đấu và thắng lợi trước bất cứ thế lực ngoại xâm nào. +Trong tư tưởng HCM,chủ nghĩa yêu nước chân chính “là một bộ phận của tinh thần quốc tế”, “khác với tinh thần “vị quốc” của bọn đế quốc phản động” *Vận dụng tư tưởng HCM để giải quyết vấn đề dân tộc hiện nay nhất là vấn đề biển Đông:
  2. Câu 4: Tư tưởng HCM về đại đoàn kết toàn dân tộc: *Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng: a) Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quyết định thành công của cách mạng: _Trong tư tưởng HCM đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược,cơ bản,nhất quán và lâu dài,xuyên suốt tiến trình cách mạng vì cách mạng muốn thành công và thành công đến nơi,phải tập hợp được tất cả mọi lực lượng có thể tập hợp, xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc bền vững. _ Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, có thể và cần thiết phải điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp cho phù hợp những đối tượng khác nhau, nhưng đại đoàn kết dân tộc phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của cách mạng. Hồ Chí Minh đã nêu ra những luận điểm có tính chân lý: Đoàn kết làm ra sức mạnh; “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”. Đoàn kết là điểm mẹ: “Điều này mà thực hiện tốt thì sẽ đẻ ra con cháu đều tốt ” “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, Thành công, thành công, đại thành công”. b) Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu,nhiêm vụ hàng đầu của Đảng,của dân tộc: _Trong tư tưởng HCM, yêu nước – nhân nghĩa – đoàn kết là sức mạnh,là mạch nguồn của mọi thắng lợi.Đại đoàn kết dân tộc phải được xác định là mục tiêu,nhiệm vụ hàng đầu của Đảng,phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực,tư đường lối,chủ trương,chính sách tới hoạt động thực tiễn của Đảng. _ Trong Lời kết thúc buổi ra mắt của Đảng lao động Việt Nam ngày 3-3-1951, Hồ Chí Minh đã thay mặt toàn bộ Đảng tuyên bố trước toàn thể dân tộc: “Mục đích của Đảng lao động Việt Nam gồm trong 8 chữ: ĐOÀN KẾT, TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC”. _ Người chỉ rõ: “Trước cách mạng tháng Tám và trong kháng chiến, thì nhiệm vụ tuyên huấn là làm sao cho đồng bào các dân tộc hiểu được mấy việc: Một là đoàn kết. Hai là cách mạng hay kháng chiến để giành đòi độc lập. Chỉ đơn giản thế thôi. Bây giờ mục đích tuyên huấn luyện là: Một là đoàn kết. Hai là xây dựng xã hội chủ nghĩa. Ba là đấu tranh thống nhất nước nhà”.
  3. _Trong tư tưởng HCM,đại đoàn kết dân tộc không thể dừng lại ở quan niệm,ở những lời kêu gọi,những lời hiệu triệu mà phải trở thành một chiến lược cách mạng,phải trở thành khẩu hiệu hành động của toàn Đảng,toàn dân tộc.Nó phải biến thành sức mạnh vật chất,trở thành lực lượng vật chất có tổ chức.Tổ chức đó chính là mặt trận dân tộc thống nhất. _Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước,nơi tập hợp mọi công dân nước Việt,không chỉ ở trong nước mà còn bao gồm cả những người VN định cư ỏ nước ngoài,dù bất cứ phương trời nào nếu tấm lòng vẫn hướng về quê hương, đất nước, về Tổ quốc VN,đều được coi là thành viên của mặt trận. _Tùy theo từng thời kỳ,căn cứ vào yêu cầu và nhiệm vụ cách mạng,cương lĩnh và điều lệ của mặt trận dân tộc thống nhât có thể có những nét khác nhau,tên gọi của mặt trận dân tộc thống nhất theo đó cũng khác nhau. b) Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của mặt trận dân tộc thống nhất: _Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền thảng khối liên minh công – nông – trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. _Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của dân tộc,quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân. _Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủa,bảo đảm đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững. _Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đoàn kết chặt chẽ,lâu dài,đoàn kết thật sự,chân thành,thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
  4. +Trong quan hệ với kinh tế: kinh tế thuộc về cơ sở hạ tầng, là nền tảng của việc xây dựng văn hóa, do đó phải chú trọng xây dựng kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng để có điều kiện xây dựng và phát triển văn hóa. Văn hóa là một kiến trúc thượng tầng; nhưng cơ sở hạ tầng của xã hội có kiến thiết rồi, văn hóa mới kiến thiết được và có đủ điều kiện phát triển được. Như vậy, kinh tế phải đi trước một bước. Người viết: “Muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội thì phải phát triển kinh tế và văn hóa. Vì sao không nói phát triển văn hóa và kinh tế. Tục ngữ ta có câu: có thực mới vực được đạo, vì thế kinh tế phải đi trước”. _Hai là, văn hóa không thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế và chính trị, phải phục vụ nhiệm vụ chính trị và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế: Người nói: “Trình độ văn hóa của nhân dân nâng cao sẽ giúp cho chúng ta đẩy mạnh công cuộc khôi phục kinh tế, phát triển dân chủ. Nâng cao trình độ văn hóa của nhân dân cũng là một việc cần thiết để xây dựng nước ta thành một nước hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh”. _Văn hóa phải ở trong kinh tế và chính trị có nghĩa là: + Văn hóa phải tham gia thực hiện những nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy xây dựng và phát triển kinh tế. Văn hóa không đứng ngoài mà ở trong cuộc kháng chiến thần thánh của dân tộc và cuộc kháng chiến trở thành cuộc kháng chiến có văn hóa. + Kinh tế và chính trị cũng phải có tính văn hóa. Điều mà chủ nghĩa xã hội và thời đại đang đòi hỏi.Đảng ta chủ trương gắn văn hóa với phát triển, chủ trương đưa các giá trị văn hóa thấm sâu vào kinh tế và chính trị, làm cho văn hóa thực sự vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. b. Quan điểm về tính chất của nền văn hoá mới Mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau, song nền văn hóa mới mà chúng ta đang xây dựng theo tư tưởng Hồ Chí Minh, bao hàm ba tính chất: dân tộc, khoa học, đại chúng. _Tính dân tộc: đặc tính dân tộc, cốt cách dân tộc, tinh tuý bên trong, đặc trưng của văn hoá, nhằm nhấn mạnh đến chiều sâu bản chất rất đặc trưng của văn hóa dân tộc, giúp phân biệt, không thể nhầm lẫn với văn hóa của các dân tộc khác. Tính dân tộc của nền văn hóa không chỉ thể hiện ở chỗ biết giữ gìn, kế thừa, phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc mà còn phải phát triển những truyền thống tốt đẹp ấy cho phù hợp với điều kiện lịch sử mới của đất nước.
  5. +Tình cảm lớn là lòng yêu nước, thương dân, thương yêu con người, yêu tính trung thực, chân thành, thủy chung, ghét thói hư, tật xấu Tình cảm đó thể hiện trong nhiều mối quan hệ: với gia đình, quê hương, bạn bè, anh em, đồng chí. _ Hai là, mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí. +Nói đến văn hóa là phải nói đến dân trí. Đó là trình độ hiểu biết, là vốn kiến thức của người dân. Nâng cao dân trí phải bắt đầu từ chỗ biết đọc, biết viết để có thể hiểu biết các lĩnh vực khác của đời sống xã hội như: kinh tế, chính trị, lịch sử, khoa học - kỹ thuật, thực tiễn Việt Nam và thế giới. Vấn đề nâng cao dân trí chỉ có thể thực hiện được sau khi chính trị đã được giải phóng, toàn bộ chính quyền về tay nhân dân. Mục tiêu nâng cao dân trí đều hướng vào mục tiêu chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Nâng cao dân trí là để nhân dân có thể tham gia sáng tạo và hưởng thụ văn hóa, góp phần cùng Đảng “ biến một nước dốt nát, cực khổ thành một nước văn hóa cao và đời sống tươi vui hạnh phúc”. Đó cũng là mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” mà Đảng ta vạch ra trong công cuộc đổi mới. _Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, lành mạnh; hướng con người tới cái chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân. +Các phẩm chất thường được thể hiện qua phong cách, lối sinh hoạt, làm việc, lối ứng xử trong đời sống. Căn cứ vào yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng, Hồ Chí Minh đề ra những phẩm chất và phong cách cần thiết để mỗi người tự tu dưỡng. Đối với cán bộ, đảng viên, Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến phẩm chất đạo đức - chính trị vì không có những phẩm chất này thì họ không thể hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng, không thể biến lý tưởng thành hiện thực. +Những phẩm chất và phong cách tốt đẹp làm nên giá trị con người. Văn hóa giúp con người hình thành những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, lành mạnh, thông qua phân biệt cái đẹp với cái xấu, hư hỏng, cái tiến bộ với cái lạc hậu, bảo thủ. Giúp con người vươn tới cái chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân mình. +Với ý nghĩa đó, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: phải làm thế nào cho văn hóa thấm sâu vào tâm lý quốc dân, nghĩa là văn hóa phải sửa đổi được những tham nhũng, lười biếng, phù hoa xa xỉ; văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi. *Quan điểm của Hồ Chí Minh về một số lĩnh vực chính của văn hóa:
  6. _Một là, văn hóa - văn nghệ là một mặt trận, nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ khí sắc bén trong đấu tranh cách mạng. - Hồ Chí Minh khẳng định văn hóa là một mặt trận, khẳng định vai trò, vị trí của văn hóa - văn nghệ trong sự nghiệp cách mạng, coi mặt trận văn hóa cũng có tầm quan trọng như mặt trận quân sự, chính trị, kinh tế.Hồ Chí Minh coi mặt trận văn hóa như một “cuộc chiến khổng lồ” giữa chính và tà, giữa cách mạng và phản cách mạng. Trong cuộc chiến đó, người “nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ khí” đấu tranh. Trước khi giành được chính quyền, văn nghệ có nhiệm vụ thức tỉnh quần chúng, tập hợp lực lượng, cổ vũ cho thắng lợi tất yếu của cách mạng. Sau khi có chính quyền, văn nghệ phải tham gia vào công cuộc bảo vệ và xây dựng chế độ mới, xây dựng con người mới. Mặt trận văn nghệ lúc này còn cam go hơn, quyết liệt hơn, bởi thắng đế quốc thực dân đã khó, thắng nghèo nàn, lạc hậu còn khó hơn nhiều. +Để hoàn thành nhiệm vụ vẻ vang đó, Hồ Chí Minh yêu cầu “chiến sĩ nghệ thuật cần có lập trường vững, tư tưởng đúng đặt lợi ích của kháng chiến, của Tổ quốc, của nhân dân lên trên hết, trước hết”. Phải nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, nghiệp vụ, có phẩm chất, bản lĩnh, tài năng để sáng tạo ra những sản phẩm tinh thần phục vụ đời sống, phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn. Hai là, văn hóa, văn nghệ phải gắn với thực tiễn của đời sống nhân dân. - Thực tiễn đời sống của nhân dân rất phong phú, bao gồm thực tiễn lao động sản xuất, chiến đấu, sinh hoạt và xây dựng đời sống mới. Đây là nguồn chất liệu không bao giờ cạn, là sinh khí vô tận cho văn nghệ sáng tác. - Bằng tài năng sáng tạo và tinh thần nhân văn của mình, văn nghệ sĩ có thể nhào nặn, thăng hoa, hư cấu, tạo nên những tác phẩm nghệ thuật trường tồn cùng dân tộc và nhân loại. Các văn nghệ sĩ phải “thật hòa mình vào quần chúng”, phải “từ trong quần chúng ra, trở về nơi quần chúng”; phải “liên hệ và đi sâu vào đời sống của nhân dân”, để hiểu thấu tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của nhân dân và “miêu tả cho hay, cho chân thật và cho hùng hồn” thực tiễn của nhân dân, bởi vì nhân dân là những người làm ra lịch sử, sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần. Họ còn là người hưởng thụ và đánh giá các tác phẩm văn học - nghệ thuật một cách trung thực, khách quan và chính xác nhất. Ba là, phải có những tác phẩm văn nghệ xứng đáng với thời đại mới của đất nước và dân tộc.
  7. _Xây dựng đời sống văn hóa mới, nhằm biến Việt Nam từ một quốc gia nghèo nàn, lạc hậu trở thành một quốc gia văn minh và phú cường là một công việc lâu dài và phải có phương pháp tốt. Công việc đó đòi hỏi sự quyết tâm của cả cộng đồng dân tộc, song trước hết phải được bắt đầu từ mỗi con người, mỗi gia đình, với tư cách là một tế bào của xã hội. Câu 6:Tư tưởng HCM về đạo đức cách mạng: Ba nội dung chính :  Vai trò, vị trí của đạo đức  Những phẩm chất đạo đức cơ bản  Những nguyên tắc rèn luyện đạo đức a. Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo dức : Hồ Chí Minh có 2 quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức - Đạo đức là gốc của người cách mạng : - Hồ Chí Minh khẳng định đạo đức là gốc của người cách mạng, đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người như gốc của cây, như ngọn nguồn của sông suối . “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn, cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo . Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” . (Hồ Chí Minh toàn.tập.tập 5.tr 252. 253) Làm cách mạng để cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới là một sự nghiệp rất vẻ vang, nhưng nó cũng là một nhiệm vụ rất nặng nề : “Sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa . Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang” (Hồ Chí Minh toàn tâp.t 9.tr293) Muốn cho dân tin, dân phục không phải cứ viết lên trán chữ cộng sản mà được nhân dân yêu mến . Quần chúng chỉ yêu mến những người có tư cách đạo đức . “Vì muốn giải phóng cho dân tộc, giải phóng cho loài người là một công việc to tát mà tự mình không có đạo đức, không có căn bản, tự mình đã hủ hóa, xấu xa thì còn làm nổi việc gì” (Hồ Chí Minh toàn tập.t 5.tr 252 .253)
  8. ➢ Hiểu rõ dân tài ➢ Cải thiện dân sinh ➢ Nâng cao dân trí . Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư : Đây là phẩm chất gắn liền với hoạt động hàng ngày của con người . Hồ Chí Minh coi cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là biểu hiện của phẩm chất trung với nước, hiếu với dân . Hồ Chí Minh chỉ rõ ngày xưa bọn phong kiến nêu ra cần kiệm liêm chính nhưng không bao giờ thực hiện mà bắt nhân dân tuân theo để phụng sự cho quyền lợi của chúng. Nay ta đề ra cần, kiệm, liêm, chính cho cán bộ thực hiện làm gương cho nhân dân noi theo để đem lại hạnh phúc cho dân . Cần, kiệm, liêm, chính được Hồ Chí Minh sử dụng là mệnh đề có trong đạo đức truyền thống của dân tộc và các nước phương Đông nhưng với nội dung mới nhằm đáp ứng yêu cầu của cách mạng . Cần : - Là cần cù, siêng năng, chăm chỉ . Nhưng là siêng năng chăm chỉ phải có kế hoạch, có hiệu quả, có năng suất cao trong lao động . Cần trong đạo đức Hồ Chí Minh lan tỏa đến các lĩnh vực khác của xã hội, nó phục vụ cho mục tiêu, chính trị, kinh tế và văn hóa của cách mạng . Ai đã cần trong đạo đức thì sẻ cần trong lao động, học tập . Kiệm : - Theo tư tưởng Hồ Chí Minh kiệm là phải tiết kiệm thời gian, của cải, công sức của dân, của nước . Kiệm còn là không được xa xỉ, hoang phí, phô trương hình thức. Hồ Chí Minh yêu cầu kiệm phải đi liền với cần, bởi cần mà không kiệm cũng giống như thùng không đáy . Liêm : - Là trong sạch, không tham lam. Là tôn trọng của công, của dân, của nước . Chữ liêm theo tư tưởng Hồ Chí Minh trái ngược với các ham muốn tầm thường của chủ nghĩa cá nhân. Chỉ có chữ ham mà Hồ Chí Minh muốn ai cũng phải có là ham học, ham làm, ham tiến bộ . Chính : - Là thẳng thắn, đúng đắn . Chính qui định tư cách con người, tư cách người cách mạng . Chính đối lập với gian tà, xảo trá . Hồ Chí Minh yêu cầu tư cách người cách mạng :
  9. - Thương yêu con người là phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất của con người mới . Theo Hồ Chí Minh người cách mạng là người giàu tình cảm cách mạng, có tình cảm cách mạng mới đi làm cách mạng .Vì yêu thương nhân dân, yêu thương con người mà chấp nhận hy sinh, gian khổ để đem lại độc lập, tự do, cơm áo, ấm no hạnh phúc cho nhân dân . • Là tình cảm dành cho những người nghèo khổ bị áp bức, bị bóc lột . Đó là tất cả những người lao động, không phân biệt màu da, tiếng nói, dân tộc . • Tình yêu thương con người phải được xây dựng trên lập trường của giai cấp công nhân và thể hiện trong quan hệ hằng ngày của con người . • Yêu thương con người đòi hỏi mỗi người phải chặt chẽ, nghiêm khắc với bản thân mình nhưng lại phải rộng rãi, bao dung, độ lượng, vị tha với người khác . Nó đòi hỏi thái độ tôn trọng những quyền của con người, nâng nhân phẩm, giá trị con người lên kể cả những người có lỗi lầm nhưng biết sửa chữa, ăn năn,hối cải . Người dạy những người Cộng sản “hiểu chủ nghĩa Mác Lênin thì phải sống với nhau có nghĩa, có tình . Nếu thuộc bao nhiêu sách mà sống không có nghĩa có tình thì sao gọi là hiểu chủ nghĩa Mác Lênin được” . (Hồ Chí Minh toàn tập.12.tr554) Di chúc Bác dặn lại cán bộ, đảng viên của Đảng “phải có tình đồng chí yêu thương lẫn nhau” . Tinh thần quốc tế trong sáng : - Theo tư tưởng Hồ Chí Minh tinh thần quốc tế là phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản . Nó bắt nguồn từ bản chất của giai cấp công nhân, nhằm vào mối quan hệ rộng lớn vượt khỏi phạm vi quốc gia, dân tộc . Hồ Chí Minh là người đặt nền tảng vun đắp cho mối quan hệ đó : Quan san muôn dặm một nhà Bốn phương vô sản đều là anh em . - Tinh thần quốc tế là chủ nghĩa quốc tế vô sản Nội dung của tinh thần quốc tế vô sản theo tư tưởng Hồ Chí Minh : • Tôn trọng, yêu thương, hiểu biết và đoàn kết với giai cấp công nhân và các dân tộc, nhân dân lao động và loài người tiến bộ trên toàn thế giới . • Chống lại âm mưu chia rẽ, hằn thù, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, chủ nghĩa sô vanh, bá quyền, bành trướng . c. Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới : Ba nguyên tắc để rèn luyện, xây dựng đạo đức mới :  Nói đi đôi với làm, nêu gương đạo đức
  10. • Xây đi đôi với chống • Muốn xây phải chống • Chống nhằm mục đích xây Xây : là giáo dục những chuẩn mực đạo đức mới, trong đó tự rèn luyện là yêu cầu hết sức cần thiết của mỗi người .Trong tự rèn luyện, Hồ Chí Minh yêu cầu phải chiến thắng kẻ thù ngay trong mỗi người . Chống : là loại bỏ dần cái sai, cái lạc hậu, vô đạo đức trong đời sống hàng ngày . Hồ Chí Minh coi nhiệm vụ xây và chống trong rèn luyện đạo đức cũng là “cuộc chiến đấu khổng lồ” giữa tiến bộ và lạc hậu, giữa cách mạng và phản cách mạng. Để giành thắng lợi trong cuộc chiến đấu đó phải hình thành được phong trào quần chúng rộng rãi để tiến hành cuộc đấu tranh thì cái mới, cái tiến bộ mới có thể chiến thắng. Tu dưỡng đạo đức suốt đời : Đạo đức cách mạng chỉ có thể hình thành trên cơ sở tự giác tu dưỡng của mỗi người, phải làm thế nào để mỗi người tự nhận thấy việc trau dồi tu dưỡng đạo đức cách mạng là công việc sung sướng, vẻ vang nhất . Hồ Chí Minh nhắc lại luận điểm “chính tâm tu thân” của Khổng Tử và chỉ rõ “chính tâm tu thân” là cải tạo . Cải tạo cũng phải trường kỳ gian khổ vì đó là một cuộc cách mạng trong bản thân mỗi người . Bồi dưỡng tư tưởng mới để đánh thắng tư tưởng cũ, đoạn tuyệt với con người cũ để trở thành con người mới không phải là một công việc dễ dàng . Dù khó khăn, gian khổ nhưng muốn cải tạo thì nhất định thành công”. (Hồ Chí Minh toàn tập.t7.tr148) - Đạo đức cách mạng là đạo đức dấn thân, đạo đức trong hành động vì độc lập tự do của dân tộc, hạnh phúc của nhân dân . Chỉ có trong hành động đạo đức cách mạng mới bộc lộ rõ những giá trị của mình vì vậy phải rèn luyện tu dưỡng đạo đức suốt đời cũng như việc “rửa mặt hàng ngày” . “Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống . Nó do đấu tranh rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố, cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”.