Nội dung ôn tập cuối kỳ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

I. Định nghĩa và ý nghĩa việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Định nghĩa:
Dựa trên các định hướng cơ bản trên của Đảng, định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh là :
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn
đề cơ bản của cách mạng Việt Nam từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách
mạng xã hội chủ nghĩa, là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác
Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời
đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người .”
Định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh nổi lên 3 vấn đề :
 Những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam được nêu trong tư tưởng Hồ Chí
Minh (các vấn đề này sẽ nghiên cứu ở chương II đến chương VII) mà tư tưởng
cốt lõi là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội .
 Nguồn gốc lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh .
 Mục đích, giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh . 
pdf 25 trang thamphan 30/12/2022 4720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Nội dung ôn tập cuối kỳ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnoi_dung_on_tap_cuoi_ky_mon_tu_tuong_ho_chi_minh.pdf

Nội dung text: Nội dung ôn tập cuối kỳ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

  1. b. Ở Hồ Chí Minh tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo hòa bình Hồ Chí Minh chủ trương phải tranh thủ tất cả các khả năng đề giành thắng lợi cho cách mạng mà đỡ hao tốn xương máu của nhân dân, phải tận dụng tối đa các biện pháp hòa bình để giải quyết xung đột. Chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng. Chỉ khi không còn khả năng hòa hoãn, khi kẻ thù ngoan cố bám giử lập trường thực dân, chỉ muốn giành thắng lợi bằng quân sự thì mới phai kiên quyết phát động chiến tranh. c. Hình thái của bạo lực cách mạng: Hồ Chí Minh cho rằng lực lượng của cách mạng “là ở dân” vì vậy phải thực hiện khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân để huy động sức mạnh của toàn dân tham gia đánh giặc . Nét đặc sắc của tư tưởng Hồ Chí Minh về hình thái của bạo lực cách mạng là toàn dân khởi nghĩa, toàn dân nổi dậy . Hồ Chí Minh chủ trương: • Chiến tranh nhân dân thì lực lượng vũ trang phải làm nòng cốt. • Kháng chiến toàn dân là kháng chiến bao gồm cả quân sự, chính trị, kinh tế và văn hóa . • Phương châm để đánh giặc là đánh lâu dài, tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính . “Không dùng lực lượng của nhân dân về đủ mọi mặt để ứng phó thì không thể nào thắng lợi được” (Hồ Chí Minh toàn tập, t 4, tr 298) _ Đấu tranh ngoại giao cũng là mặt trận có tác dụng thêm bạn bớt thù, phân hóa cô lập kẻ thù, phát huy chính nghĩa của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Hồ Chí Minh chủ trương “vừa đánh vừa đàm”, đánh là chủ yếu, đàm là hỗ trợ . _ Đấu tranh kinh tế là ra sức tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm. Người kêu gọi “hậu phương thi đua với tiền phương”, “ruộng rẫy là chiến trường, cuốc cày là vũ khí, nhà nông là chiến sỹ”để phối hợp . _ Đấu tranh về văn hóa cũng là mặt trận không kém phần quan trọng để phối hợp với đấu tranh quân sự . Một phương châm chiến lược được Hồ Chí Minh nêu lên là phải tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính nhằm phát huy sức mạnh nội lưc, tránh tư tưởng bị động, ỷ lại, trông chờ vào bên ngoài. IV. Tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam a. Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: _ Trong tư tưởng Hồ Chí Minh thì đặc trưng bản chất và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội quan hệ với nhau . Nghĩa là những đặc trưng nói lên bản chất của chủ nghĩa xã hội được nhận thức đều trở thành mục tiêu cơ bản của chủ nghĩa xã hội .
  2. b. Động lực của của chủ nghĩa xã hội: Theo tư tưởng Hồ Chí Minh thì động lực được hiểu là các nhân tố góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội thông qua hoạt động của con người . Hồ Chí Minh khẳng định: Động lực của cách mạng là con người, là nhân dân lao động mà nòng cốt là liên minh công, nông, trí thức. Các động lực khác muốn phát huy được tác dụng phải thông qua động lực con người . Ở động lực con người phải kết hợp sức mạnh của từng cá nhân con người với sức mạnh của tập thể. Cụ thể là: • Phải phát huy sức mạnh của cộng đồng . • Phải phát huy sức mạnh từng con người với tư cách là cá nhân người lao động. Muốn khơi dậy động lực cộng đồng phải khơi dậy động lực cá nhân vì sức mạnh cộng đồng hình thành từ sức mạnh cá nhân . Để khơi dậy động lực cá nhân theo Hồ Chí Minh phải: Tác động vào nhu cầu lợi ích của con người . o Lúc giành độc lập cho dân tộc mục tiêu của cách mạng là độc lập dân tộc, người cày có ruộng . o Ngày nay xây dựng đất nước mục tiêu của cách mạng là dân giàu nước mạnh . Tác động bằng động lực chính trị, tinh thần mà trước hết là khơi dậy quyền làm chủ của mỗi con người . Thực hiện công bằng xã hội, trước hết ở khâu phân phối , lưu thông. Hồ Chí Minh chỉ rõ : dân không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng. Tác động bằng vai trò điều chỉnh của lý tưởng chính trị, đạo đức, pháp luật : o Lý tưởng một lòng một dạ vì chủ nghĩa xã hội . o Về văn hóa phải nâng cao dân trí ,hiểu biết cho nhân dân . o Dùng các quan hệ pháp lý, đạo đức pháp luật để tác động . Ngoài động lực chủ yếu là con người Hồ Chí Minh rất coi trọng động lực kinh tế, coi việc phát triển kinh tế, giải phóng năng lực sản xuất của xã hội là việc làm “vừa ích nước, vừa lợi dân”’ . Chỉ ra động lực Hồ Chí Minh cũng nêu lên các trở lực làm triệt tiêu các nguồn lực, làm cho chủ nghĩa xã hội xơ cứng, trì trệ, không còn sức hấp dẫn. Hồ Chí Minh gọi các trở lực đó là giặc “nội xâm” mà thực chất là chủ nghĩa cá nhân và chỉ rõ chủ nghĩa cá nhân là kẻ thù của chủ nghĩa xã hội, thắng lợi của chủ nghĩa xã hội không tách rời cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân. Những trở lực đó là: o Tham ô, lãng phí, quan liêu . o Chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết . o Bảo thủ, trì trệ, giáo điều, chậm đổi mới v.v Ngày nay là quốc nạn tham nhũng, thoái hóa, quan liêu, một trong bốn nguy cơ đe dọa sự tồn vong của chủ nghĩa xã hội .
  3. Dân chủ là gì ? Theo Hồ Chí Minh thì dân chủ trong Đảng là đối với mọi vấn đề của Đảng mọi người được tư do tư tưởng bày tỏ ý kiến của mình để tìm ra chân lý Tập trung là gì ? Theo Hồ Chí Minh thì khi mọi người đã tự do tư tưởng, tìm ra chân lý thì phải thống nhất lại, lúc đó quyền tự do tư tưởng hóa ra là quyền tự do phục tùng chân lý . _ Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách: đây là nguyên tắc lãnh đạo của Đảng. Theo Hồ Chí Minh phải tập thể lãnh đạo vì một người dù tài giỏi, khôn ngoan đến đâu cũng chỉ xem xét được một mặt hoặc nhiều mặt của một vấn đề chứ không thể xem xét được mọi mặt của một vấn đề. Cần phải có nhiều người tham gia là tập thể . Theo Hồ Chí Minh cần phải cá nhân phụ trách vì công việc của cách mạng khi đã được bàn bạc, thống nhất cần giao cho một người, một nhóm người phụ trách để công việc được trôi chảy trách dựa dẫm, ỷ lại vào nhau. _ Nguyên tắc tự phê và phê bình: đây là nguyên tắc sinh hoạt của Đảng Mục đích tự phê và phê bình là để phần ưu điểm trong con người nảy nở, phần xấu mất dần đi . Hồ Chí Minh coi tự phê và phê bình là thang thuốc tốt nhất để mỗi người tự hoàn thiện mình, là vũ khí để Đảng nâng cao trỉnh độ lãnh đạo, để Đảng hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình . Thái độ và phương pháp tự phê và phê bình : o Phải tiến hành thường xuyên, thẳng thắn, chân thành, trung thực. o Phải có tình thương yêu lẫn nhau. _ Nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh, tự giác: đây là nguyên tắc kỷ luật của Đảng. Theo Hồ Chí Minh thì sức mạnh của mỗi Đảng viên và tổ chức Đảng là ở ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm minh, tự giác. Nguyên tắc kỷ luật của Đảng biểu hiện : o Tổ chức Đảng, đảng viên phải bình đẳng trước điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước. o Đảng phải gồm những người tự giác phấn đấu cho chủ nghĩa Cộng sản . Đây là yêu cầu bắt buộc đối với mọi cán bộ Đảng viên. o Biểu hiện ở sự gương mẫu của cán bộ Đảng viên trước công việc của Đảng và chính quyền. _ Nguyên tắc đoàn kết thống nhất trong Đảng: toàn Đảng phải đoàn kết thành một khối vững chắc và thống nhất về ý chí và hành động và phải luôn luôn bảo vệ sự đoàn kết, thống nhất đó. Để thực hiện đoàn kết thống nhất trong Đảng : Kiên định chủ nghĩa Mác Lênin, đường lối, chủ trương, chính sách mà Đảng đã vạch ra. Mở rộng dân chủ nội bộ. Thường xuyên rèn luyện đạo đức cách mạng. Đoàn kết trong Đảng và ngoài xã hội. _ Cán bộ và công tác cán bộ của Đảng :
  4. _ Hồ Chí Minh đã khái quát nhiều luận điểm nói lên vai trò to lớn của đại đoàn kết dân tộc như : Đoàn kết làm ra sức mạnh . Đoàn kết là lực lượng vô định . Đoàn kết là thắng lợi . Đoàn kết là điểm mẹ, điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt. Hồ Chí Minh khẳng định: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết Thành công, thành công, đại thành công” (Hồ Chí Minh toàn tập. t10. tr 607 ) Thực tiễn cách mạng Việt Nan nhờ chính sách mặt trận đúng đắn của Đảng và Bác Hồ mà cách mạng đã giành được thắng lợi to lớn b. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc: _ Trong tư tưởng Hồ Chí Minh thì yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết là nguồn gốc của mọi thắng lợi .Vì vậy Đại đoàn kết dân tộc phải trở thành nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc và phải được quán triệt trong mọi lĩnh vực của cách mạng . Hồ Chí Minh xác định mục đích của Đảng Cộng sản Việt Nam là “đoàn kết toàn dân phụng sự Tổ quốc”. _ Để thực hiện mục tiêu đoàn kết dân tộc : Phải thấm nhuần quan điểm quần chúng, phải lấy dân làm gốc . Phải gần gũi quần chúng, lắng nghe ý kiến của quần chúng . Phải vận động, tổ chức, giáo dục quần chúng . _ Đại đoàn kết dân tộc phải trở thành nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, nhiệm vụ hàng đầu của mỗi giai đoạn cách mạng vì: cách mạng muốn thành công phải có đường lối đúng, trên cơ sở đường lối để đề ra nhiệm vụ và phương pháp cách mạng phù hợp với từng giai đoạn của cách mạng nhằm tập hợp, lôi kéo quần chúng tạo thực lực cho cách mạng. _ Đại đoàn kết dân tộc phải là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc: Theo tư tưởng Hồ Chí Minh thì cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, từ nhu cầu của quần chúng mà Đảng phải đoàn kết, tập hợp quần chúng lại. Đảng có nhiệm vụ chuyển nhu cầu của quần chúng từ tự phát sang tự giác trong khối đại đoàn kết dân tộc để tạo ra sức mạnh tổng hợp cho cách mạng . 2. Lực lượng đại đoàn kết dân tộc: Theo quan điểm Hồ Chí Minh lực lượng đại đoàn kết dân tộc gồm: a. Đại đoàn dân tộc là đại đoàn kết toàn dân : _ Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân vì đại đoàn kết dân tộc là tập hợp đông đảo nhân dân trong một khối thống nhất để tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng .
  5. _ Để đại đoàn kết dân tộc phải có niềm tin vững chắc vào nhân dân. Tin dân là nguyên tắc tối cao để đoàn kết, tập hợp rộng rãi dân tộc. Dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là nguồn sức mạnh của đại đoàn kết dân tộc . _ Thực hiện đại đoàn kết dân tộc phải dựa vào nền tảng, gốc rễ là khối liên minh công, nông, trí thức . “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đại đoàn kết đa số nhân dân, mà đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác. Đó là nền, gốc của đại đoàn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác” 3. Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc Hồ Chí Minh chỉ rõ :  Hình thức của đại đoàn kết dân tộc  Nguyên tắc để xây dựng và hoạt động của tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc a. Hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất: _ Theo Hồ Chí Minh đại đoàn kết dân tộc không dừng ở quan niệm mà phải trở thành sức mạnh vật chất. Tổ chức để đại đoàn kết dân tộc trở thành lực lượng vật chất là Mặt trận dân tộc thống nhất . Dân tộc chỉ trở thành lực lượng cách mạng khi dân tộc được tập hợp, tổ chức, giác ngộ về mục đích đấu tranh, về đường lối chính trị đúng đắn. Nếu không được như vậy thì dù đông đến cả trăm triệu người cũng chỉ là số đông không có sức mạnh . Hồ Chí Minh đã đưa ra mô hình để tập hợp và tổ chức quần chúng phù hợp đó là Mặt trận dân tộc thống nhất . Từ lúc ra đời đến nay tuy tên gọi có khác nhau nhưng Mặt trận là tổ chức chính trị rộng lớn qui tụ, tập hợp đông đảo các tầng lớp nhân dân vì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. b. Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất: Nguyên tắc 1: Mặt trận phải được xây dựng trên nền tảng của khối liên minh công, nông, trí thức do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Đây là nguyên tắc cốt lõi của chiến lược đại đoàn kết dân tộc . Liên minh công, nông, trí thức là nền tảng vì : “Họ là người trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, là các giai cấp đông đảo nhất, bị áp bức bóc lột nặng nề nhất và chí khí cách mạng của họ cũng chắc chắn, bền bỉ hơn các tầng lớp khác” ( Hồ Chí Minh toàn tập.t5.tr241 ). Hồ Chí Minh coi quan hệ giữa Mặt trận đoàn kết dân tộc và liên minh công, nông, trí thức là mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp. Mối quan hệ biện chứng đó tạo ra sức mạnh to lớn cho cách mạng mà không kẻ thù nào phá nổi . Đảng phải lãnh đạo Mặt trận dân tộc thống nhất bởi vì :
  6. o Đổi mới ngày nay Đảng chủ trương dân có giàu thì nước mới mạnh là sự giải quyết hài hòa cái chung và cái riêng . Nguyên tắc 3: Hoạt động của Mặt trận phải trên nguyên tắc hiệp thương dân chủ, bảo đảm đoàn kết rộng rãi, bền vững vì Mặt trận là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của cả dân tộc cho nên phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ. _ Hiệp thương dân chủ là : • Tất cả các vấn đề của Mặt trận phải được các thành viên của Mặt trận bàn bạc công khai đi đến nhất trí . • Đảng lãnh đạo Mặt trận nhưng chủ trương chính sách của Đảng cho Mặt trận phải trình bày trước Mặt trận và cùng với các thành viên Mặt trận bàn bạc, hiệp thương để đi đến thống nhất . _ Để thực hiện nguyên tắc hiệp thương dân chủ : • Phải đứng trên lập trường của giai cấp công nhân . • Phải giải quyết hài hòa quan hệ dân tộc và giai cấp, lợi ích chung và lợi ích riêng, lợi ích lâu dài và lợi ích trước mắt . • Phải thấm nhuần lợi ích chung, tôn trọng lợi ích riêng. Hồ Chí Minh chỉ rõ nếu làm tốt hiệp thương, dân chủ sẽ củng cố được mối quan hệ bền chặt, đồng thuận nhằm thực hiện mục tiêu bốn “chữ đồng” của nhân dân ta là : đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng tâm . Nguyên tắc 4: đoàn kết của Mặt trận phải là khối đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, thực sự, chân thành . Bởi lẽ Mặt trận là tập hợp của nhiều tầng lớp, tôn giáo, giai cấp, bên cạnh cái chung có cái riêng, bên cạnh cái tương đồng có cái khác biệt, cục bộ . Vì vậy hiệp thương dân chủ để nhân lên cái tich cực, thu hẹp cái khác biệt để đi đến thống nhất, đoàn kết . • Phải lấy cái chung để hạn chế cái riêng “cầu đồng tồn dị”. • Đoàn kết phải gắn với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết . • Phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng, nhân ái . • Phải nêu cao tự phê bình và phê bình . “Đoàn kết thực sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trường cũng phải nhất trí. Đoàn kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình cái sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái vì nước, vì dân. Tóm lại muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội thì toàn dân cần đoàn kết lâu dài, đoàn kết thực sự và cùng nhau tiến bộ” ( Hồ Chí Minh toàn tập. tập 9, tr137 ) VII. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả Để xây dựng Nhà nước trong sạch hoạt động có hiệu quả Hồ Chí Minh chủ trương 3 vấn đề sau :
  7. 3. Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng: Theo Hồ Chí Minh phải kết hợp nhuần nhuyễn giữa quản lý xã hội bằng pháp luật với phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, kết hợp cả đức trị và pháp trị . Bản thân Hồ Chí Minh luôn thể hiện hài hòa cả lý trí và tình cảm. Người luôn đề cao kỷ cương, phép nước và luôn yêu cầu pháp luật phải trừng trị thẳng tay những kẻ bất liêm, bất kỳ kẻ đó ở vị trí nào, nghề nghiệp gì . Mặt khác Hồ Chí Minh dùng sức mạnh uy tín của mình để cảm hóa những lỗi lầm, giáo dục họ. Ngọn cờ đại nghĩa, bao dung Hồ Chí Minh đã làm cho nhiều người dân hiểu ra sai lầm của mình, không “sẩy chân”, phạm pháp hoặc chạy theo giặc . VIII. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức 1. Nội dung cơ bản của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh a. Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức: Hồ Chí Minh có 2 quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức _ Đạo đức là gốc của người cách mạng: Hồ Chí Minh khẳng định đạo đức là gốc của người cách mạng, đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người như gốc của cây, như ngọn nguồn của sông suối . “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn, cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo . Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” . (Hồ Chí Minh toàn.tập.tập 5.tr 252. 253) Làm cách mạng để cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới là một sự nghiệp rất vẻ vang, nhưng nó cũng là một nhiệm vụ rất nặng nề: “Sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa . Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang” (Hồ Chí Minh toàn tâp.t 9.tr293) Muốn cho dân tin, dân phục không phải cứ viết lên trán chữ cộng sản mà được nhân dân yêu mến . Quần chúng chỉ yêu mến những người có tư cách đạo đức . “Vì muốn giải phóng cho dân tộc, giải phóng cho loài người là một công việc to tát mà tự mình không có đạo đức, không có căn bản, tự mình đã hủ hóa, xấu xa thì còn làm nổi việc gì” (Hồ Chí Minh toàn tập.t 5.tr 252 .253) Hồ Chí Minh yêu cầu đối với Đảng cầm quyền thì phải là Đảng đạo đức, Đảng văn minh. Di chúc Bác dặn mỗi cán bộ, đảng viên của Đảng phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, phải là người đầy tớ trung thành của nhân dân .
  8. _ Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư: Đây là phẩm chất gắn liền với hoạt động hàng ngày của con người . Hồ Chí Minh coi cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là biểu hiện của phẩm chất trung với nước, hiếu với dân . Hồ Chí Minh chỉ rõ ngày xưa bọn phong kiến nêu ra cần kiệm liêm chính nhưng không bao giờ thực hiện mà bắt nhân dân tuân theo để phụng sự cho quyền lợi của chúng. Nay ta đề ra cần, kiệm, liêm, chính cho cán bộ thực hiện làm gương cho nhân dân noi theo để đem lại hạnh phúc cho dân. Cần, kiệm, liêm, chính được Hồ Chí Minh sử dụng là mệnh đề có trong đạo đức truyền thống của dân tộc và các nước phương Đông nhưng với nội dung mới nhằm đáp ứng yêu cầu của cách mạng . Cần : - Là cần cù, siêng năng, chăm chỉ . Nhưng là siêng năng chăm chỉ phải có kế hoạch, có hiệu quả, có năng suất cao trong lao động . Cần trong đạo đức Hồ Chí Minh lan tỏa đến các lĩnh vực khác của xã hội, nó phục vụ cho mục tiêu, chính trị, kinh tế và văn hóa của cách mạng . Ai đã cần trong đạo đức thì sẻ cần trong lao động, học tập . Kiệm : - Theo tư tưởng Hồ Chí Minh kiệm là phải tiết kiệm thời gian, của cải, công sức của dân, của nước . Kiệm còn là không được xa xỉ, hoang phí, phô trương hình thức. Hồ Chí Minh yêu cầu kiệm phải đi liền với cần, bởi cần mà không kiệm cũng giống như thùng không đáy Liêm : - Là trong sạch, không tham lam. Là tôn trọng của công, của dân, của nước . Chữ liêm theo tư tưởng Hồ Chí Minh trái ngược với các ham muốn tầm thường của chủ nghĩa cá nhân. Chỉ có chữ ham mà Hồ Chí Minh muốn ai cũng phải có là ham học, ham làm, ham tiến bộ . Chính : - Là thẳng thắn, đúng đắn . Chính qui định tư cách con người, tư cách người cách mạng . Chính đối lập với gian tà, xảo trá . Hồ Chí Minh yêu cầu tư cách người cách mạng : • Đối với mình : không tự cao, tự đại, phải khiêm tốn học hỏi, phát triển cái hay, sửa chữa cái dở . • Đối với người : không xu nịnh người trên, không ghét người dưới, thật thà không dối trá . • Đối với việc : phải để việc công trên việc tư, việc thiện thì nhỏ mấy cũng phải làm, việc ác nhỏ mấy cũng phải trách .
  9. Người dạy những người Cộng sản “hiểu chủ nghĩa Mác Lênin thì phải sống với nhau có nghĩa, có tình . Nếu thuộc bao nhiêu sách mà sống không có nghĩa có tình thì sao gọi là hiểu chủ nghĩa Mác Lênin được” . (Hồ Chí Minh toàn tập.12.tr554) Di chúc Bác dặn lại cán bộ, đảng viên của Đảng “phải có tình đồng chí yêu thương lẫn nhau”. _ Tinh thần quốc tế trong sáng : - Theo tư tưởng Hồ Chí Minh tinh thần quốc tế là phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản . Nó bắt nguồn từ bản chất của giai cấp công nhân, nhằm vào mối quan hệ rộng lớn vượt khỏi phạm vi quốc gia, dân tộc . Hồ Chí Minh là người đặt nền tảng vun đắp cho mối quan hệ đó : Quan san muôn dặm một nhà Bốn phương vô sản đều là anh em . - Tinh thần quốc tế là chủ nghĩa quốc tế vô sản Nội dung của tinh thần quốc tế vô sản theo tư tưởng Hồ Chí Minh : • Tôn trọng, yêu thương, hiểu biết và đoàn kết với giai cấp công nhân và các dân tộc, nhân dân lao động và loài người tiến bộ trên toàn thế giới . • Chống lại âm mưu chia rẽ, hằn thù, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, chủ nghĩa sô vanh, bá quyền, bành trướng . c. Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới: Ba nguyên tắc để rèn luyện, xây dựng đạo đức mới :  Nói đi đôi với làm, nêu gương đạo đức  Phải tu dưỡng, rèn luyện suốt đời  Xây dựng đạo đức mới phải đi đôi với cuộc đấu tranh chống lại chủ nghĩa cá nhân, thói phi đạo đức . _ Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức : Nói đi đôi với làm: là nguyên tắc quan trọng bậc nhất để xây dựng đạo đức mới. Nói : suy nghĩ Làm : hành động Nói phải đi đôi với làm, suy nghĩ phải đi liền với hành động o Nói đi đôi với làm là đặc trưng nói lên bản chất của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh. Nó là cơ sở để phân biệt đạo đức cách mạng với đạo đức của các giai cấp bóc lột . o Hồ Chí Minh thẳng thắn chỉ ra căn bệnh quan liêu, coi thường quần chúng của một số cán bộ “vác mặt làm quan cách mạng” nói mà không làm, “miệng thì nói dân chủ nhưng làm việc theo lối “quan” chủ, miệng thì nói “phụng sự quần chúng” nhưng họ làm trái ngược với lợi ích quần chúng, làm tổn hại uy tín của Đảng và Chính phủ trước nhân dân” (Hồ Chí Minh toàn tập. t6.tr292)
  10. “Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống . Nó do đấu tranh rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố, cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”. (Hồ Chí Minh toàn tập.t9.tr293) Chú ý: từ vấn đề thứ III tới vấn đề thứ VIII phần vận dụng đọc thêm ở cuối mỗi chương. Phần này chiếm 1đ trong bài thi