Bài giảng Vật liệu xây dựng - Chương VI: Vữa xây dựng
§6-1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ VỮA
XÂY DỰNG.
Vữa là vật liệu được chế tạo từ ximăng, nước cốt
liệu nhỏ và có thể pha thêm các chất phụ gia. Vì
vậy vữa có thể coi như một loại bê tông hạt nhỏ
(không có cốt liệu thô).
Dựa vào loại cốt liệu phân thành vữa nặng và vữa nhẹ.
Căn cứ vào loại chất dính kết dùng khác nhau
phân vữa thành các loại sau: - Vữa ximăng, vữa
vôi, vữa đất sét, vữa hỗn hợp ximăng – vôi và
ximăng – đất sét, v.v…
Theo mục đích sử dụng, phân vữa thành các loại
sau đây: vữa xây (xây gạch và đá) vữa trát (trát
mặt khối xây gạch, đá, panen, tường, trần, v.v…)
XÂY DỰNG.
Vữa là vật liệu được chế tạo từ ximăng, nước cốt
liệu nhỏ và có thể pha thêm các chất phụ gia. Vì
vậy vữa có thể coi như một loại bê tông hạt nhỏ
(không có cốt liệu thô).
Dựa vào loại cốt liệu phân thành vữa nặng và vữa nhẹ.
Căn cứ vào loại chất dính kết dùng khác nhau
phân vữa thành các loại sau: - Vữa ximăng, vữa
vôi, vữa đất sét, vữa hỗn hợp ximăng – vôi và
ximăng – đất sét, v.v…
Theo mục đích sử dụng, phân vữa thành các loại
sau đây: vữa xây (xây gạch và đá) vữa trát (trát
mặt khối xây gạch, đá, panen, tường, trần, v.v…)
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Vật liệu xây dựng - Chương VI: Vữa xây dựng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bai_giang_vat_lieu_xay_dung_chuong_vi_vua_xay_dung.pdf
Nội dung text: Bài giảng Vật liệu xây dựng - Chương VI: Vữa xây dựng
- CHƯƠNG VI VỮA XÂY DỰNG
- § 6-2.VẬT LIỆU CHẾ TẠO VỮA I – XIMĂNG Phải căn cứ vào mác vữa để chọn mác ximăng thích hợp. Có thể lựa vào bảng để chọn mác ximăng thích hợp cho các mác vữa khác nhau. Mác ximăng Mác vữa Sử dụng chính Cho phép sử dụng 4 – 8 Chất kết dính mác thấp 25 200 300 và 400 50 200 – 300 400 và 500 75 300 – 400 500 và 600 100 400 – 500 600 150 400 – 500 600 200 400 – 500 600
- § 6-3. CÁC TÍNH CHẤT CHỦ YẾU CỦA VỮA XÂY I - TÍNH DỄ THI CÔNG Đó là khả năng của vữa có thể tạo nên một lớp mỏng và đều trên nền. Tính chất này ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cứng rắn của vữa và được coi là một trong các tính chất quan trọng của vữa trong khối xây. II - ĐỘ DẺO CỦA VỮA Vữa xây cũng như vữa trát cần có độ dẻo nhất định để dễ thi công và đam bảo chất lượng khối xây. Độ dẻo của vữa được biểu thị bằng độ cắm sâu vào vữa của một quả chùy hình nón bằng kim loại có góc ở Máy cắm chùy dùng để xác định độ dẻo chóp bằng 30o, nặng 300g. của vữa Dụng cụ thí nghiệm dùng để 1-Quả chùy tiêu chuẩn; 2- Thùng đựng vữa thí nghiệm; xác định độ dẻo của vữa như 3- Kim và mặt khắc độ để biểu thị độ cắm trong hình sâu của quả chùy vào vữa
- IV- CƯỜNG ĐỘ CỦA VỮA 1. Cường độ nén Sau khi đông cứng khối xây phải có cường độ nhất định. Cường độ khối xây chủ yếu phụ thuộc vào cường độ của vữa. Cường độ của vữa ximăng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mác ximăng, lượng ximăng, tỉ lệ, lượng phụ gia, chất lượng cát v v 2. Lực dính kết của vữa với nền. Lực dính kết của vữa với nền ảnh hưởng đến cường độ khối xây. Lực dính kết càng cao cường độ khối xây càng lớn. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lực dính kết như cường độ thành phần vữa, độ ẩm và hình thái mặt ngoài của gạch đá, điều kiện dưỡng hộ và xây, v.v Lực dính kết của vữa được phân ra hai loại : lực dính kết chống cất và lực dính kết chống kết
- VII-TÍNH CHỐNG XÂM THỰC CỦA VỮA Vữa xây và trái ở bộ phận công trình nằm trong nước có tính chất xâm thực sẽ phá hoại, nếu không có biện pháp chống xâm thực. Xâm thực vữa cũng như xâm thực bê tông chủ yếu tác dụng vào ximăng. Tuy nhiên độ đặc của vữa cũng ảnh hưởng đến tính chất xâm thực của vữa. Phải căn cứ vào đặc trưng xâm thực của môi trường nước để chọn loại ximăng thích hợp đồng thời cố biện pháp để nâng cao độ đặc chắc của vữa và dùng các biện pháp cần thiết khác để ngăn ngừa xâm thực
- II - PHƯƠNG PHÁP VỪA TÍNH TOÁN VƯÀ THỰC NGHIỆM 1. Tính trọng lượng ximăng ứng với 1m3 cát (hoặc 1m3 vữa) theo R công thức X v 1000 kg KRx 2. Tính trọng lượng vật liệu hỗn hợp (vôi) V = 170(1-0,001X) (1) 3. Xác định lượng nước (N) theo yêu cầu của độ cắm chùy 4. Dùng tỷ lệ đã xác định được trong các bước 1 – 3 trộn vữa và thí nghiệm cường độ và các chỉ tiêu khác. Nếu kết quả thí nghiệm được không đúng với yêu cầu thì điều chỉnh lại thành phần xi măng đã tính để vữa đạt được cường độ quy định. Từ thành phần của vữa xác định được có thể tính tỷ lệ phối hợp thể tích của vữa như sau: Đối vữa cát – xi măng: X Vx :Vc = :1 hoặc 1: ox Đối vữa cát xi măng vôi (vữa hỗn hợp) ox X XV D Vx : Vv: Vc = : :1 hoặc 1: ox: ox ox 1000 1000XX
- § 6-5. VỮA TRÁT MẶT VÀ VỮA PHUN CHỐNG THẤM Vữa trát cũng có những tính chất yêu cầu như vữa xây, như do vị trí và công dụng của nó trong kết cấu công trình đã nêu ở trên, có một số đặc điểm sau đây: Vữa trát cần nhão hơn vữa xây và cần có khả năng giữ nước tốt, vì vữa trát bị khối xây hút mất nước và bay hơi nhiều do tiếp xúc rộng với không khí. Nếu vữa trát khô quá thì sau khi bị hút nước và nước bay hơi vữa sẽ thiếu nước, ảnh hưởng đến sự thuỷ hoá của ximăng. Vữa trát bằng tay thông thường dính kết với mặt trát không được chặt chẽ, dễ bong ra hoặc phát sinh vết nứt, do đó tính ngăn nước kém, nếu dùng vữa phun thì đạt hiệu quả tốt hơn. Nguyên lý phun vữa giống như khi phun bêtông, tốc độ phun khoảng 150m/s. Vữa phun có ưu điểm hơn vữa trát là dính kết với mặt khối xây, mặt bêtông hoặc nham thạch chặt chẽ hơn, độ đặc chắc, tính chống thấm và cường độ nén của vữa cũng cao hơn khi trát.