Bài giảng Vẽ cơ khí - Chương 4: Mối ghép tháo được: Ren vít

4.1 KHÁI NIỆM
Ren vít là một mối ghép không thể thiếu được trong các kết
cấu cơ khí. Ra đời cách nay trên 100 năm, ren vít được dùng với
hai mục đích chính là kẹp chặt và truyền động. Ngoài ra, người ta
còn dùng nó cho việc điều chỉnh, điều khiển... Trong phạm vi môn
học, chúng ta tập trung nhiều vào mục đích chính là vấn đề kẹp
chặt, truyền động cũng được bàn một ít ở cuối chương. so với các
mối ghép đinh tán , hàn và dán thì mối ghép ren vis có ưu thế hơn
ở đặc điểm có thể tháo được và dùng được nhiều lần.

 

pdf 37 trang thamphan 02/01/2023 2040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Vẽ cơ khí - Chương 4: Mối ghép tháo được: Ren vít", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ve_co_khi_chuong_4_moi_ghep_thao_duoc_ren_vit.pdf

Nội dung text: Bài giảng Vẽ cơ khí - Chương 4: Mối ghép tháo được: Ren vít

  1. 58 Chương 4 MỐI GHÉP THÁO ĐƯỢC: REN VÍT 4.1 KHÁI NIỆM Ren vít là một mối ghép không thể thiếu được trong các kết cấu cơ khí. Ra đời cách nay trên 100 năm, ren vít được dùng với hai mục đích chính là kẹp chặt và truyền động. Ngoài ra, người ta còn dùng nó cho việc điều chỉnh, điều khiển Trong phạm vi môn học, chúng ta tập trung nhiều vào mục đích chính là vấn đề kẹp chặt, truyền động cũng được bàn một ít ở cuối chương. so với các mối ghép đinh tán , hàn và dán thì mối ghép ren vis có ưu thế hơn ở đặc điểm có thể tháo được và dùng được nhiều lần. 4.2 CẤU TẠO REN VÍT Ren (tiếng Pháp: Filet, tiếng Anh: Thread) được hình thành khi một tiết diện phẳng có chuyển động tựa trên đường xoắn ốc trụ hay đường xoắn ốc nón, tiết diện này phải chứa trục của mặt trụ hay mặt nón và có thể có hình tam giác, thang, vuông, thân khai, tròn với các công dụng khác nhau, Sự hình thành đường xoắn ốc trụ và nón được trình bày như hình vẽ 4.1 sau đây:
  2. 60 CHƯƠNG 4 4.4 HAI HỆ THỐNG REN Trong hệ thống đo lường quốc tế ISO và các nước có có tiêu chuẩn dựa trên ISO như TCVN của Việt Nam, tiết diện ren là hình tam giác đều, góc đỉnh 60o, còn trong hệ Anh (ANSI, GB ) tiết diện ren là tam giác cân góc đỉnh 55o. - Về sức bền thì ren quốc tế do có tiết diện đáy lớn hơn nên bền hơn ren Anh. - Về sự kín khít thì ren Anh vượt trội hơn ren quốc tế do góc nghiêng nhỏ hơn nên được đặc biệt dùng trong hệ thống ống hơi, ống nước, dầu. Hệ quốc tế không có tiêu chuẩn cho các loại ren kín khít và chịu áp lực như ren Anh. 4.5 BU LÔNG, VÍT, ĐAI ỐC VÀ ĐỆM Phần này bàn sâu về một số thuật ngữ hiện nay người ta thường lầm lẫn ngoài thực tế cũng như trong trường học. Là sinh viên, được học chính quy, ta nên phân biệt rõ các tên gọi nhằm tránh nhầm lẫn và chỉnh sửa cho thợ trong lúc làm việc sau này. 1- Vít (Pháp: Vis; Anh: Screw) Vít là từ được Việt Nam hóa từ tiếng Pháp Vít bao gồm bất cứ bộ phận nào có ren bên ngoài, còn hình dáng đầu vít không quan trọng. Các chi tiết trong hình 4.2 dưới đây đều có tên chung là vít. 1- Vít cấy (Pháp: Goujon, Anh: Stud) 2- Vít đầu lục giác (Pháp: Vis à tête prismatique, Anh Hexagonal head srew) 3- Vít chìm đầu bằng xẻ rãnh (Pháp: Vis à tête fendue, Anh: Slotted head screw) 4- Vít đầu tròn chống xoay (Pháp: Vis à tête Goutte du Suif, Round clocked head screw) 5- Vít chìm đầu lồi parker (Pháp: Vis à tête fraisée bombée, Anh: Philips round head screw) 6- Vít lục giác chìm (Pháp Grover, Vis à six pans creux, Anh Hex screw) Hình 4.2 Một số loại vít thường gặp
  3. 62 CHƯƠNG 4 3- Đệm (Pháp: Rondelle; Anh: Washer) Đệm còn gọi là lông đền do từ Rondelle của Pháp, là miếng thép mỏng hình vành khăn có thể làm bằng thép thường. Hình dáng đai ốc 1 thì đa dạng: - Đệm thường (Flat Washer): tròn trơn. 2 - Đệm vênh (Lock Washer)làm bằng thép đàn hồi có xẻ rãnh. - Đệm cánh: vòng ngoài có dập 3 cánh cách đều hay dồn 1 phía, vòng trong lỗ có cựa . 1- đệm thường 2- đệm vênh; 3- đệm cánh Hình 4.4 Các loại đệm Đệm là bộ phận trung gian lót giữa bề mặt lắp ghép và đầu vít hoặc đai ốc dùng che chở, bảo vệ bề mặt tránh cọ sước, ma sát tróc sơn, xi hay lún nứt khi mặt lắp ghép là gỗ, nhựa. Trong một số máy hiện đại đệm thường chế tạo gắn dính chung với đai ốc để tiện dụng, nhưng mất đi một phần chức năng vì theo nguyên tắc đệm không được quay theo vít hay đai ốc khi đang xiết hay tháo mối ghép. Thường bề dày đệm khoảng 0,080,15 đường kính đỉnh ren d và có đường kính ngoài khoảng 2,2d. Các chi tiết trong hình 4.4 là một số ít đệm thường gặp. Riêng đệm vênh dày nhất (0,10d - 0,15d) nhưng đường kính ngoài lại nhỏ (1,8d). Vì sao? 4- Bu lông (Pháp: Boulon, Anh: Bolt) Bu lông là một bộ gồm cả ba bộ phận vít, đai ốc và đệm nên khi mua bu lông thì phải đòi ít nhất là có đủ vít và đai ốc (hiện nay trên thị trường Việt Nam đệm thường bán riêng). Bu lông có thể kết hợp vít và nhiều đai ốc và đệm khác nhau tùy yêu cầu sử dụng. 4.6 HÌNH DÁNG ĐẦU VÍT Do phục vụ cho nhiều nhu cầu khác nhau mà đầu vít có nhiều hình dáng đa dạng để có công dụng khác nhau. Thường chiều cao đầu vít thường bằng 0,7 đường kính đỉnh ren.
  4. 64 CHƯƠNG 4 lỗ nên thường bị đóng bụi, dầu mỡ nên phải vệ sinh trước khi vặn. Dùng khóa vặn lục giác chìm (Alen) nhỏ gọn, nhưng dễ bị thất lạc. - Đầu vít dạng đặc biệt: Tors Pozidriv Tors Tamper Proof Clutch Reed-Prince Ít thấy dùng ở nước ta, có trong một số máy móc điện tử, tất cả dạng đầu vis được trình bày như trên hình 4.5. 5- Slot, 6- Parker, Anh Philips; 7- lục giác chìm; 8- torx; 9- pozidriv 10- clutch; 11- reed-prince; 12- torx-tamper-proof Hình 4.5 Hình dáng đầu vít 4.7 HÌNH DÁNG ĐAI ỐC Đai ốc ít có hình dáng đa dạng như đầu vít, thường có các kiểu sau: - Đai ốc lục giác: loại phổ biến nhất thường cả hai đầu đều được vát 3045o để tiện dùng, đường cong trên 6 mặt đai ốc hay đầu vít lục giác là đường hyperbol, nhưng trong vẽ kỹ thuật ta thay bằng các cung tròn để dễ vẽ. Chiều cao của đai ốc thường bằng 0,8 đường kính đỉnh ren. - Đai ốc 12 cạnh có biên dạng đặïc biệt của vài hãng ôtô có clé chuyên dùng để mở (ví dụ đai ốc cốt các tambour bánh xe của hãng Toyota). - Đai ốc đệm cánh: đai ốc tròn xẻ 4 hoặc 6 rãnh vòng mặt trụ thường loại này dùng chung với đệm cách dùng khóa phòng
  5. 66 CHƯƠNG 4 thân vít. Chiều dài vít cũng dùng hệ inch. Nếu vít ren Anh đường kính là d = 6,35 = 1/4”, số bước là 25, chiều dài là L = 2” thì được ghi kích thước như sau: 1/4” 25 2”, vít này gần tương đương với M6 1 50 trong hệ quốc tế. Ren Anh xuất hiện trong vẽ bản vẽ theo tiêu chuẩn Anh Mỹ như ANSI, GB ngay cả ngày nay Úc vốn trong khối Liên hiệp Anh nhưng tiêu chuẩn AS lại dùng hệ mét. Trong cơ khí Việt Nam ren Anh thường dùng trong các hệ thống ống dầu và khí cần kín khít mà ren Quốc tế không thể thay thế được 4.9 CÁCH VẼ QUI ƯỚC REN VÀ GHI KÍCH THƯỚC REN QUỐC TẾ 4.9.1 Cách vẽ qui ước ren Do ren có hình dáng phức tạp, là đường xoắn ốc nên trong vẽ kỹ thuật, theo TCVN ta chỉ vẽ qui ước ren theo nguyên tắc sau: Đối với vít - Đỉnh ren vẽ bằng nét cơ bản. - Chân ren bằng nét liền mảnh (một số tiêu chuẩn khác trên thế giới vẽ nét mảnh đứt khúc) - Khoảng cách từ chân ren đến đỉnh ren bằng 3 lần bước 2 ren tức 0,866p nhưng rất khó nhớ nên TCVN quy định đường kính chân ren bằng 0,85d đường kính đỉnh ren. Hình 4.6 Gia công tiệân các loại ren
  6. 68 CHƯƠNG 4 Đối với đai ốc nếu vẽ rời một mình thì vẽ nét cơ bản cho đường kính trong (chân ren) và nét mảnh cho đường kính ngoài (đỉnh ren), vậy: - Đường chân nét cơ bản. - Đỉnh ren vẽ nét mảnh. Khi vẽ một mối lắp giữa vít và đai ốc thì ưu tiên cho vít - Tiết diện mà vít và đai ốc bắt đầu tiếp xúc phải vẽ nét cơ bản từ đỉnh đến chân ren. - Khi cắt đai ốc nét gạch vật liệu phải trọn vẹn lên đến hết phần ren đai ốc. Vẽ ren ở tiết diện mặt đầu cả vít và đai Ren vẽ cung tròn nét mảnh lớn hơn 3/4 vòng tròn, cung biểu ren thường khuyết ở phần tư thứ 3. Đường kính đỉnh ren và bước ren thường chọn theo tiêu chuẩn để tiện chế tạo. Ngoài các dụng cụ cắt ren định hình cho ren trong là tarô (Pháp: Taraud, Anh: Tap) và ren ngoài là fide, bàn ren (Pháp Fillìere, Anh: Dice) dùng cho các đường kính nhỏ hơn 16, các ren đường kính lớn được chế tạo bằng tiện tinh hoăïc tiện thô sau đó sửa lại bằng tarô hay bàn ren. 4.9.2 Các kích thước ren quốc tế thường dùng Đường kính ren kẹp chặt quốc tế có bước tiêu chuẩn (bước to) phổ biến có kích thước từ 430mm thường dùng, được ghi trong bảng 4.1 dưới đây: Bảng 4.1 Đường kính Bước ren Ghi kích đầy đủ Ghi tắt đỉnh 4 0,5 M4x0,5 M4 5 0,75 M5x0,75 M5 6 1 M6x1 M6 8 1,25 M8x1,25 M8 10 1,5 M10x1,5 M10 12 1,75 M12x1,75 M12 14 2 M14x2 M14 16 2 M16x2 M16 18 2,25 M18x2,25 M18
  7. 70 CHƯƠNG 4 4.10 REN PHẢI VÀ REN TRÁI: CÔNG DỤNG VÀ CÁCH PHÂN BIỆT Đa phần ren vít được chế tạo theo chiều thuận gọi là ren phải, khi chế tạo ren phải bằng cách tiện thì trục phôi phải quay theo chiều thuận (từ trên xuống hay ngược chiều kim đồng hồ khi nhìn vào mặt đầu mâm cặp, còn bàn xa dao chạy thuận từ phải sang trái. Tiện ren trái thì có một chuyển động ngược lại. Phân biệt: Để biết ren trái hay phải, ta đặt trục vít thẳng đứng, nhìn thấy đường ren quấn lên theo chiều phải là ren phải còn đường ren lên theo chiều trái là ren trái. Ren phải (thường gặp) vặn xiết chặt vào theo chiều kim đồng hồ, còn ren trái ngược lại. Để phân biệt ren trái thường trên đầu vít người ta tiện một rãnh vòng thành các hình quả trám như trên hình 4.9 hay ghi kích thước có phụ chú: Ví dụ: M10 1, 5 ren trái Hình 4.9 Phân biệt ren phải, ren tráim nếu chỉ nói ren thì mặc nhiên là ren phải
  8. 72 CHƯƠNG 4 đảm phòng lỏng khi rung động. trường hợp này có thể dùng ren bước nhuyển hay ren trái. Phòng lỏng: Ren nhuyễn bước nhỏ (thường là bu lông ngoại) dùng để phòng lỏng cho các thiết bị chịu rung nhỏ khi làm việc. Nâng cao độ an toàn do phòng lỏng hiệu quả. Ví dụ, đai ốc tắc kê (Taquet) dùng xiết các bánh ôtô vào mâm trục xe đều dùngø ren nhuyễn. Lý do ren nhuyễncó góc nâng ren (góc xoắn) nhỏ nên khó tháo lỏng theo nguyên lý độ dốc càng nghiêng càng dễ tự tháo ra theo trình bày như trong Giáo trình Nguyên lý máy, ta có: p tg d Ta thấy khi bước p càng bé thì càng bé, mối ghép khó tuột ra. Giảm lực xiết: trong các cơ cấu cảo đều dùng ren tam giác bước nhuyễn để giảm nhẹ lực tác động của tay và tăng lực tháo, tất nhiên có lợi lực thì có hại cho quãng đường vì số vòng quay phải nhiều. Ví dụ: cảo dĩa, cảo volant xe gắn máy, kích đội ôtô đều thường dùng ren nhuyễn vì lý do giảm lực. Tuy nhiên, ren nhuyễn thì sức bền kém hơn ren to khi cùng đường kính danh nghĩa, nên khi dùng ren bước nhỏ cần quan tâm việc tính bền sức chịu của ren: người ta dùng vật liệu tốt và bề dày đai ốc lớn có nhiều vòng ren làm việc làm giảm ứng suất trên ren. 4.12 REN SỬA CHỮA - VÍT CẤY Quan sát đường kính và bước ren quốc tế phổ thông cho trên bảng 4.1, ta có thể nhận xét rằng đường kính ren là số chẵn (M6, M8 trừ M5, M27). Do khi tháo mở nhiều lần thường ren bị mòn, đường kính vít nhỏ lại, còn lỗ đai ốc rộng ra, mối ghép ren dễ bị lỏng tuột, do vậy cần phải có biện pháp phòng tránh hay sửa chữa. Vít mòn có thể dễ dàng thay bằng vít mới nhưng lỗ ren trong máy mà bị mòn thì việc thay thế nguyên vỏ máy mới rất tốn kém nên người ta có thể dùng một trong hai biện pháp sau: 1- Vít cấy (Pháp: Goujon, Anh: Stud) Là một vít trụ không có đầu, hai đầu vít cấy đều có ren phải, có đoạn giữa trơn không ren ngăn cách (Hình 4.11). Một đầu sẽ được vặn chặt đến hết ren trên lỗ đã được taraud trên vỏ máy. Khi
  9. 74 CHƯƠNG 4 Hình 4.11 Cấu tạo và qui trình chế tạo, lắp ghép vis cấy.
  10. 76 CHƯƠNG 4 4.13 CHẾ TẠO REN VÍT Có hai cách chế tạo ren vít trong sản suất là chế tạo nhỏ thử nghiệm hay sửa chữa và chế tạo đại trà hàng loạt lớn. 4.13.1 Sản suất nhỏ đơn chiếc hoặc sửa chữa Nếu ren bước lớn, tiêu chuẩn và đường kính nhỏ hơn 16mm ta có thể dùng dụng cụ định hình sẵn chuyên dùng để chế tạo ren bằng phương pháp cắt gọt. Đó là Taraud dùng tạo ren trong lỗ và bàn ren (Fillìere) dùng tạo ren ngoài trên mặt trụ. Kết cấu Tareaud và bàn ren vẽ trên hình 4.13. Hình 4.13 Khoan, doa (Alesoir, Reamer), loe, Taraud và Fillìere (bàn ren) 1- Taraud Với một đường kính ren tiêu chuẩn, hiện nay taraud được chế một bộ gồm hai cây taraud: cây cắt thô, có vát nhiều ở đầu cắt khoảng 70% và cây taraud tinh cắt 30% còn lại. Trước đây một bộ taraud của Pháp có tới 3 cây. Taraud có đuôi vuông, được quay bằng cán taraud. Cán có thể điều chỉnh lổ kẹp hình vuông một phạm vi nhất định để kẹp được đuôi vuông cũa một số tarô.
  11. 78 CHƯƠNG 4 của lỗ mềm (thau, nhôm nhựa hay đôi khi gang - rất hiếm) phải dùng taraud đặc biệt được mài bỏ đoạn vát ở đầu. Hình 4.14 Một số kết cấu ren, lỗ ren
  12. 80 CHƯƠNG 4 4.15 REN TRÊN MẶT CÔN - VÍT CÔN Có hai dạng ren côn dùng cho gỗ và dùng cho kim loại: 4.15.1 Ren côn dùng cho gỗ nhựa và tôle mỏng Mũi nhọn được dùng để đâm thẳng vào lỗ gỗ, nhựa nhờ lực xiết vặn của tournevít mà không cần phải khoan lỗ trước để tiện dụng. Tuy nhiên, nếu dùng để xiết tấm tole kim loại mỏng thì cần khoan trước lỗ nhỏ (chỉ cần lớn hơn mũi vít) khi vặn vào vít sẽ tự nông lỗ ra và làm tạo rãnh ren trên lỗ. Một điểm cần lưu ý là góc đỉnh ren vít vặn lỗ rất bé (dưới 10o) tiết diện ren rất mỏng, phần rãnh rất to do sức bền gỗ kém hơn kim loại của vít. Để tăng nhanh năng suất lắp ráp, hiện nay có loại vít vặn tôle đầu có sẳn mủi khoan chỉ khoan một lần trên máy khoan cầm tay có đầu kẹp vis đặt biệt. 4.15.2 Ren côn dùng cho kim loại để bít kín hay xả gió: 1 2 Hình 4.16 Vít cône xả gió dầu thắng o Tiết diện ren vẫn là tam giác cân góc đỉnh 55 theo hệ ren Anh được dùng với hai đặc điểm: kín khít và tháo lắp nhanh. Tuy nhiên, mặt ren côân rất khó chế tạo nên giá thành cao, đắt tiền, cần cân nhắc kỹ khi dùng phải có doa côn và taraud ren cône không thấy bán trên thị trường Việt Nam . Đa phần trong sản xuất hàng khối mới dùng loại ren côn này. Ren côn dùng trong các nút xả đầu tuy hiện nay rất hiếm, ngưới ta thường dùng ren trụ vừa an toàn vừa rẻ tiền, dễ chế tạo hơn. Vis cône được dùng trong một số kết cấu đặc biệt thí dụ rõ nét nhất của ren côn là vít xả gió trình bày như trên
  13. 82 CHƯƠNG 4 Hình 4.18 Bu lon đầu tròn chống xoay
  14. 84 CHƯƠNG 4 - Đệm bẻ có thể dùng khoá một đai ốc đơn hay khóa hai hay nhiều đai ốc với nhau trên một đệm lớn thí dụ cặp đệm khóa 2 đai ốc trên dĩa xích sau vào đùm trên xe gắn máy. 4.16.3 Ren bước nhỏ Ren bước nhỏ có khả năng phòng tự tháo do góc nghiêng nhỏ có trình bày ở phần trên. Thường ren kẹp chặt bán phổ biến trên thị trường là bước lớn, ren bước nhỏ dùng trong các thiếât bị chuyên biệt như ôtô, cần cẩu. Thường loại ren này đắt tiền do không được chế tạo đại trà mà chuyên biệt cho một loại máy nào đó. 4.16.4 Đai ốc tốp đầu Đầu vít có một đoạn ngắn trơn, có phay rãnh nhỏ, còn đai ốc cũng có phần đầu tiện mỏng lại và không có ren. Khi xiết chặt đai ốc rồi dùng đục, đập lõm phần vành mỏng ở đầu đai ốc sâu xuống rãnh phay trên trục. Khi tháo ra cũng dùng đục dọc nông phần bóp lõm lên trước khi vặn ra. Loại đai ốc này chỉ thấy dùng trên một số hãng ôtô như Peugeot, Deawoo, Kia dùng xiết chận mâm bánh xe trên trục. Kết cấu đai ốc tốp đầu và vít đầu tròn tự khóa được trình bày như trên hình 4.20.
  15. 86 CHƯƠNG 4 2 3 1 M14 2 4 5 5 Đệm 1 CT3 4 Đai ốc bẻ 1 CT3 3 Vis khóa đầu tròn 1 CT5  14 2 60 2 Thép tấm 1 CT3 1 Thép tấm 1 CT3 Stt Ký hiệu Tên gọi S.lg Vật liệu Ghi chú Ngày MỐI GHÉP BOULON Kiểm tra Ký ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TL: KHOA CƠ KhÍ Ký hiệu Hình 4.20 Vis đầu tròn tự khóa và đai ốc tốp đầu
  16. 88 CHƯƠNG 4 4 3 2 5 7 0 k 2 / x 8 0 H 3 5 3 M  1 5 Then bằng 1 CT3 TCVN 4 Bánh răng 1 Thép 45 3 Đệm cánh 1 CT3 TCVN 2 Đai ốc 1 CT3 M30 1 Trục 1 Thép 45 Stt Ký hiệu Tên gọi S.lg Vật liệu Ghi chú Người vẽ Ngày ĐAI ỐC ĐỆM CÁNH Kiểm tra Ký ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TL: 1:1 KHOA CƠ KHÍ S.lượng Hình 4.21 Khóa bằng đai ốc đệm cánh
  17. 90 CHƯƠNG 4 Số đầu mối ren: Trục vít thường dẫn động với số đầu mối ren có thể lớn hơn 1 không như các loại ren kẹp chặt đã bàn ở phần trên, ren kẹp chặt có số đầu mối ren luôn bằng 1 còn số đầu mối ren trục vít thay đổi từ 1 đến 6, nhưng thường là 1. Khi số đầu mối ren ít hệ trục vít bánh vít thường chỉ dẫn động được chiều từ trục vít sang bánh vít, chiều ngược lại bị tự dừng như bộ trục vít trong bộ lên dây đàn. Khi số đầu mối nhiều có thể dẫn động hai chiều ví dụ bánh vít truyền cho trục vít trong bộ compteur metre dùng đo tốc độ và đoạn đường xe chạy được. Biên dạng ren: Để tránh ma sát biên dạng ren truyền động không thể có tiết diện tam giác như ren kẹp chặt. Tiết diện trục vít có dạng thân khai của đường tròn. Bước ren: Bước ren trục vít truyền động còn gọi là ren module vì phải ăn khớp với bánh vít vốn là một bánh răng. Bước ren trục vít thường là số thập phân vì được tính theo t = .m trong hệ quốc tế, trong đó m là thông số đã được tiêu chuẩn hóa. Bộ truyền trục vít được bàn kỹ ở phần cuối vì có dính đến bánh răng. Trong hệ Anh cũng có bộ truyền trục vít bánh vít theo hệ đường kính Pitch tương ứng. 4.17.2 Vít mère đai ốc (Mère tiếng Pháp là mẹ, cái, nhưng nước ta vẫn dùng quen từ này) Dùng biếân chuyển động quay tròn của trục vít thành chuyền động tịnh tiến đều của đai ốc theo phương dọc trục vít với điều kiện đai ốc không quay theo trục vít. Cũng có thể trục vis đứng yên còn đai ốc vừa quay vừa tịnh tiến như trên máy thừ kéo nen MAN do Pháp sản xuất đặt tại phòng thí nghiệm Sức bền vật liệu. Có hai loại vít mère trượt và vít mère lăn: 1- Vít mère trượt Hai mặt ren đối tiếp của vít và đai ốc trượt tương đối với nhau nên ma sát lớn hơn vít mère lăn nhưng dễ chế tạo, rẻ tiền nên thường phổ biếân trên các máy truyền thống. Các đặc điểm của vít mère trượt thường gọi là vít me. Tiết diện: Ren vít có tiếât diện vuông hoặc hình thang. Tiếât diện vuông có hệ số ma sát bé nhất, hiệu suất cao nhưng kém bền
  18. 92 CHƯƠNG 4 g n â o u v n e r 5 x 0 4 M Hình 4.23 Sơ đồ vít mère đai ốc hai nữa trong máy tiện 2- Vis mère lăn Trong các máy công cụ CNC hay các robot, thiết bị hiện đại người ta thay vít mère trượt cổ điển bằng các vít mère bi chỉ có ma sát lăn nên rất nhẹ, hiệu suất cao, có thể đạt 0,999 tiết điện ren trên vít và đai ốc có dạng cung tròn lõm vừa vặn chứa viên bi, có hốc chứa bi trong đai ốc và các bộ phận chỉnh khe hở rất tinh vi. Giá thường rất đắt, do các hãng nổi tiếng như SKF, NTN, Nachi làm theo yêu cầu đặt hàng. Loại này ta không chế tạo được, chỉ đặt hay mua về dùng. Hình 4.24 Kết cấu vít mère đai ốc bi 4.18 REN VÍT DÙNG CHỈNH ĐỘ CỨNG LÒ XO Một lò xo khi chế tạo xong có 5 thông số ảnh hưởng đến độ cứng lò xo đó là: - Đường kính trung bình lò xo D
  19. 94 CHƯƠNG 4 Hình 4.26: Các dạng vis nhiều đầu mối và các dạng đai ốc cône.