Bài tập lớn Thủy lực và khí nén

Bài làm:
-Van giãm áp có tác dụng xả dầu về bể khi xylanh đi hết hành trình nhưng không
cần thiết do bơm bằng tay.
-Đường dầu về bể ở van điều hướng đặt sai chỗ. Phải đặt ở ô trạng thái dưới.
-Van tiết lưu làm cho xylanh hạ tải từ từ nhưng chính xác nên dùng van tiết lưu điều
chỉnh được.
Bài A.1.2 Correct the draughing error.
Chỉnh sửa lại lỗi sai của mạch 
pdf 297 trang thamphan 26/12/2022 3820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài tập lớn Thủy lực và khí nén", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_tap_lon_thuy_luc_va_khi_nen.pdf

Nội dung text: Bài tập lớn Thủy lực và khí nén

  1. Xylanh hai tầng: Là loại xylanh tác động đơn có đặc điểm nhiều ống tuýp có đường kính khác nhay lồng vào nhau nhằ m nâng cao hành trình làm việc và gọn hơn khi nghỉ F.7.3. Giải thích việc tính toán độ cong trong xilanh thủy lực? Trả lời: - Tải trọng tối đa tác động truc xi lanh thủy lực không được vượt quá giới hạn cong của trục. Cần phải tính toán để trục không bị cong. Tải trọng tối đa được tính như sau: - Chiều dài ngàm tự do, LK tra theo bảng : 216
  2. Xylanh song song: Cho áp lực gấp đôi so với xy lanh có cùng đường kính pittông Xylanh ba vị trí: một số bộ phận vận hành có 3 trạng thái hoạt động. Trong trường hợp này, xylanh tác dụng kép bình thường không yêu cầu chức năng kiể m soát. Xylanh có 2 pittong và cần pittong riêng biệt. Ba vị trí thu được bằng cách điều áp buồng xylanh. 218
  3. F.7.5 Trình bày cách tính toán hành trình xilanh? Trả lời: - Độ dài tối thiểu của xi lanh thủy lực hình 7.9 bao gồm các khoảng sau đây: - L = L4 + độ dài điều chỉnh + khoảng cách cố định L = 2L1 + L2 + L3 + L4 + L5 + L6 + L7 +L8 - Chiều dài giữa các trung tâm bu - lông có thể giảm nếu các xi lanh gắn liền với ngỗng trục. F.7.6 Trình bày các phương pháp cố định xy lanh. Trả lời: - Cố định bằng tai hay móc chữ U Có thể kết hợp ổ trượt hay ổ bi ở tai đầu xy lanh. 220
  4. - Cố định bằng chân xy lanh: Sử dụng các ốc để cố định, chống lại lực cắt. F.7.7 Giải thích ngắn gọn cấu trúc và vận hành của bộ truyền quay? Trả lời: - Bộ truyền thanh răng-bánh răng: Trong thiết kế này, phần trung tâm của các piston được hình thành vào một thanh răng. Chuyển động thẳng của piston được chuyển thành chuyển động quay của bánh răng. Xoay góc lên đến 360° và lớn hơn tùy thuộc vào tỷ lệ chiều dài pistong và xilanh (xem hình. 7.24). - Bộ truyền quay nhờ 2 pittong song song: Hai pittong di chuyển song song với nhau, tạo nên sự chênh áp. Áp lực này làm di chuyển trục pittong và truyền momen ra ngoài. Loài này chỉ quay được một góc nhỏ hơn 100o 222
  5. Giải thích cấu tạo và vận hành của moto thủy lực dạng trục khuỷu? Trả lời: - Các động cơ thủy lực truyền áp lực đầu vào tạo một mô-men xoắn tương đương. Tốc độ dầu chảy đầu vào xác định tốc độ động cơ. Hình 7.27 cho thấy một trục khuỷu động cơ piston. Áp lực dầu chảy thông qua một trong các lỗ trên tấm cổng (A) với các lỗ khoan hình trụ (B). Các piston liên kết với các cổng đầu vào tạo áp lực. Các áp lực tác động lên piston được truyền tại các m ặt bích ổ đĩa, được gắn với các ổ trục (C). Các ổ trục này sẽ truyền một mô-men xoắn làm động cơ hoạt động. 224
  6. F.7.11 Giải thích cấu trúc và vận hành của moto cánh gạt (Hình 7.29) Trả lời: - Việc chế tạo các motor cánh gạt tương tự như các bơm cánh gạt. Cấu tạo điển hình của một động cơ cánh gạt được thể hiện trong hình 7.29. Mô-men xoắn tạo ra từ tác động của áp suất cao của dầu ở đầu vào trên cánh quạt. Do đó các cánh quạt được nhờ vào momen này và truyền mô-men xoắn với tải trọng bên ngoài. Các cánh gạt ra ngoài bởi lò xo vì thế chúng tiếp xúc với trục cam ở điểm bắt đầ u vận hành. Trong suốt quá trình động cơ vận hành, tất cả áp lực hỗ trợ lực lò xo đảm bảo độ kín yêu cầu. F.7.12 Một hệ thống nâng tải thủy lực có các thông số sau (hình vẽ): Bơm: bơm pit-tông hướng trục, đường kính pit-tông d=8mm, đường kính bước 3cm, góc nghiên đĩa ban đầu 20o, hiệu suất cơ 0,9, hiệu suất chung 0,81, số lượng pit-tông là 7, tốc độ quay của bơm 3000rpm. Van an toàn: giá trị đặt ban đầu là 10MPa. Xy lanh thủy lực: xy lanh lý tưởng, tải là hằng số 60kN, đường kính pit-tông và cán trục là 10cm và 7cm. Van một chiều: không gây mất mát áp suất Van tiết lưu: cạnh bén với diện tích mặt cắt 3cm2. Dầu thủy lực: khối lượng riêng 850kg/m3. a) Giải thích tính năng của hệ thống. b) Tính vận tốc pit-tông và công suất bơm hoạt động tại mỗi vị trí của van phân phối. Bỏ qua thất thoát trên đường ống và van phân phối. 226
  7. Áp suất phía mặt vành khuyên: P1 = 10 MPa = 100 bar Phương trình cân bằng lực: P1(A – a ) + F = P2.A Suy ra: P2 = 127 bar Lưu lượng qua van tiết lưu: Vận tốc xy – lanh đi xuống: Suy ra lưu lượng đến mặt xy – lanh: Q = v.(A – a) = 9,69 l/p Công suất cung cấp cho bơm: 228
  8. HAS có thể được mô tả bởi một hàm truyền chỉ khi mô hình toán học của nó là tuyến tính, với điều kiện ban đầu là không . Vì vậy, cần thiết để thực hiện một quá trình tuyến tính giả định đơn giản hóa sau các giả định và xem xét rằng các HSA được kích thích bởi nhiễu loạn nhỏ: 1. Các DCV được kết nối đối xứng. 2. Spool của DCV là lý tưởng. 3. Sự rò rỉ ống van là không đáng kể và lưu tốc đầu vào và trở lại ở xylanh là bằng nhau. 4. Các áp lực trở lại là: Pt = 0. 5. Các piston ban đầu ở giữa của xylanh. 230
  9. phải.V an điều khiển hướng (4) gắn liền với thanh piston và chúng chuyển động cùng nhau. Sự chuyển dời này gây ra làm tiết lưu trong việc mở khoảng cách van lõi, tốc độ dòng chảy đầu vào, và tốc độ piston. Cuối cùng, khi tổng số dịch chuyển piston bằng của lõi, các cổng van lõi gần như khép kín. Sự khác biệt áp suất trong khoang piston tạo ra một lực tương đương với lực tải. Các dòng chất lỏng vào buồng xi lanh ngừng chảy và piston được dừng lại. b/ Tốc độ dòng chảy rò rỉ là tỷ lệ thuận với áp lực, tốc độ dòng chảy rò rỉ được đưa ra bởi công thức sau đây: Qi = (PA - PB)/Ri QeA = PA /Re QeB = PB/Re Trong đó Ap = diện tích piston, m2 Qe = tốc độ dòng chảy rò rỉ bên ngoài, m3/s 3 Qi = tốc độ dòng chảy rò rỉ bên trong, m /s Re = Chống rò rỉ bên ngoài, Pa.s/m3 3 Ri = Chống rò rỉ bên trong, Pa.s/m 3 V0 = Nửa thể tích các xi lanh, m 4. Derive the transfer function of the HSA (see Fig. 8.1) and state clearly the simplifying assumptions. Thảo luận chi tiết các đặc tính dòng chảy của các thiết bị truyền động van điều khiển, lấy được các mối quan hệ cần thiết. Trả lời: 232
  10. a) Điều khiển áp suất gián tiếp b) Cân bằng c) Qua tâm d) Tuần tự e) Điều khiển hướng f) Prefill Trả Lời : a) Van điều khiển áp suất gián tiếp b) Van cân bằng 234
  11. áp suất của Van căn bằng. Với việc thực hiện cào đặt giá trị áp suất cho van lớn hơn áp suất mà tải gây ở cửa vào van làm cho van vẫn giữđược trạng thái ngắt dòng ⇒ Tải được giữ ở vị trí mong muốn. Khi muốn hạ tải xuống, ta tác động vào cuộn A để chọn vị trí của can điều khiển hướng, lúc này dầu cấp lên phía trên của piston tác động cùng với trọng lực làm tăng áp suất tác động vào Van điều chỉnh áp suất của Van cân bằng, áp dần tăng lên đến khi vượt quá giới hạn cài đặt ban đầu, tải sẽ đi xuống. c/ Van qua tâm: Nguyên lý hoạt động: Tượng tự như Van cân nhưng van xuyên tâm có thêm Đường dầu điều khiển X pilot,Khi X pilot có tín hiệu điều khiển thì lập tức Con đội chạy lên đẩy Con trượt chính lui về và dầu được thông. Ta thấy rằng diện tích chịu tác động của áp suất dòng điều khiển của con đột là khác lớn nên chỉ cần một áp khá nhỏ ta đã có thể thực hiện việc thông dòng. 236
  12. d.1) Van tuần tự thường đóng với van một chiều đảo ngược tách rời Kết cấu: Kết cấu van tuần tự này gồm 2 phần chính là van giới hạn áp suất và van một chiều tách rời nhau. Các bộ phận của van được kí hiệu trên hình 1.1. Trong đó:drain line là đường dầu rò từ buồng lò xo, spring là lò xo chính của van giới hạ n áp suất, main spool là con trượt chính của van giới hạn, check valve là van một chiều mắc ngược lại, A là núm điều chỉnh lực giữ của lò xo hay cài đặt áp suất qua van. 238
  13. Kết cấu van như hình 1.3 trong đó: main jet là đường điều khiển chính, control spring là lò xo điều khiển, kickdown jet là đường thoát áp ra cổng OUT khi main spool mở hoàn toàn, drain là đường dầu rò về bể, main spool là con trượt chính, light spring là lò xo nhẹ và control relief poppet là con trượt điều khiển giới hạn. Hoạt động: Lúc áp suất chưa lớn chất lỏng chảy qua main jet và điền đầ y bên trong van. Áp suất ở 2 bên main spool bằng nhau nên nó được giữ bởi light spring. Khi áp suất tăng lên lớn hơn áp suất cài đặt của main spring thì control relief poppet dịch chuyển về phía bên trái, chất lỏng được thông ra bể qua đường drain. Lúc này, áp suất bên trái main spool giảm xuống trong khi áp suất bên phả i không đổi. Sự chênh áp này thắng lực của light spring làm cho main spool dịch qua phải, thông IN và OUT. Đường kickdown cũng thông ra bể làm giảm áp suất của phái bên trái main spool. Thông số kĩ thuật của van như sau: + Áp suất làm việc lớn nhất (Max Operating Pressure Mpa (PSI)) + Lưu lượng làm việc lớn nhất L/Min (Max. Flow L/min (U.S.GPM)) + Lưu lượng dòng chảy tự do (qua van một chiều) (Free Flow L/min (U.S.GPM)) + Độ rộng của áp suất điều chỉnh (Pres. Adj. Range MPa (PSI)) 240
  14. Nguyên lí hoạt động Trên hình 3.1, ở trạng thái bình thường (tức ô trạng thái giữa hình 3.2) ngõ P và T tách rời ngõ A và B bởi kết cấu con trượt chính spool và sự giữ cân bằng của lò xo (spring). Khi cuộn dây solenoid bên phải kích hoạt đẩy con trượt chính chạ y về bên spool chạy về bên trái, tức thì ngõ P thông ngõ A, và ngõ T thông ngõ B (trên hình 3.2 là ô trạng thái trái kích hoạt). Nếu solenoid ngừng kích thì spool lại trở về chính giữa trở lại trạng thái ban đầu. Tương tự khi solenoid bên trái kích, lúc này P thông B và T thông A (ngõ T chung cho c ả 2 trạng thái) (trên hình 3.2 ô trạng thái phải hoạt đông). Thông số kĩ thuật của van - Lưu lượng qua van lớn nhất (Max. FlowL/min (U.S.GPM)) - Áp suất lớn nhất tác dụng lên van (Max. Operating Pressure MPa (PSI)) - Áp suất đường dầu về bể ( đường T) (Max. Tank-Line Back Pressure MPa (PSI)) - Tần số thay đổi trang thái (Max. Changeover Frequency min–1 (Cycles/min)) - Khối lượng (Approx. Mass kg (lbs.)) f) Van prefill  Kết cấu van prefill: 242
  15. Nguyên lý làm việc Trên hình 2.1, ngõ P là ngõ vào của lưu chất, ngõ T là ngõ ra. Ở trạng thái bình thường, ngõ P đóng vì lò xo chính 3 đẩy con trượt chính 4 khóa kín ngõ vào lại. Van này thuộc lại thường đóng. Ngược lại, khi ngõ X có lưu chất gây áp suất, do con trượt điều khiển 2 có tiết diện lớn nên chỉ cần áp suất nhỏ cũng đủ tạo ra lực lớn đẩy con trượt điều khiển 2 chạy xuống chạm con trượt chính 4 và đẩy con trượt chính 4 mở ra, thông ngõ P và ngõ T. Trên hình 2.2, khi có tín hiệu điề u khiển từ ngõ X, thì ngõ P và T thông nhau. Thông số kĩ thuật của van prefill: _ Cỡ (size). _ Lưu lượng qua lớn nhất (Max.flow L/min). _ Áp suất tác dụng lớn nhất (Max.pressure MPa). _ Áp suất điều khiển (Cracking pressure MPa). _ Khối lượng (Weight Kg). 6. Discuss in detail the power characteristics of the valve-controlled actuators, derive the necessary relations, and draw the needed schemes. Thảo luận chi tiết về đặc tính công suất của thiết bị truyền động van điều khiển, rút ra các mối liên hệ cần thiết. Trả lời: Các đặc tính công suất của thiết bị truyền động van điều khiển mô tả quan hệ giữa công suất đầu ra, sự dịch chuyển của ống trượt và áp lực tải. Công suất đầu ra được đưa ra theo công thức: Công suất đầu ra sẽ không có khi một trong hai yếu tố x hay PL là 0 hay PL = PS. Công suất tối đa tại x = xmax và áp lực tải PL trong khoảng 0 PL PS. Công suất tối đa là: 244
  16. Đối với động cơ điện từ các nam châm vĩnh cửu được đặt đối xứng với các khe hở trong không khí, khi phần ứng ở vị trí trung lập ,bốn khe hở có kích thước bằng nhau.Do đó các phần cơ khí phân mảnh làm tổng cực trên và dưới bằng nhau.Tạo điều kiện momen xoắn không đổi .Các mo men xoán là quá nhỏ so với chiều dài phần ứng với không khí. Phần ứng được sản xuất từ vật liệu sốt từ nên lảm hiệu quả trễ từ . 2. Explain the function of the single-stage electrohydraulic servovalve. (See Fig. 9.4.) Giải thích chức năng của 1 giai đoạn SERVOVALUE. (hình 9.4) 246
  17. Hình trên cho thấy sự thây đổi áp suất nhờ đầu vào của van.Những ảnh hưởng của sự trễ từ và bão hòa củng tác động rõ rang .Khi dich chuyển Xf thì gây ra sự thây đổi áp suất, áp suất lớn hơn thì Xf sẽ dịch chuyển về . 4. Explain the function of a two-stage electrohydraulic servovalve with a flapper valve amplifier and mechanical feedback. (See Figs. 9.6, 9.7, and 9.8.) Giả thích chức năng của SERVOVALUE với một mỏ phản hồi cơ khí. (hình 9.6, 9.7 và 9.8) 248
  18. Giai đoạn đầu tiên của SERVOVALUE gồm một đọng cơ momen xoắn và một mỏ phun van đôi. Giai đoạn thứ hai gồm một ống thủy lực điều khiển bởi sự khác biệt về áp lực được điều khiển bởi các mở van. Các thông tin phản hồi giữu hai giai đoạn được thực hiện theo đường dây phản hồi gắn với cái mỏ một đầu và tham gia vào một đưởng rãnh trong ống đối diện với nó. Khi chúng dịch chuyển như vậy thì momen xoắn bằng với momen xoắn trung hòa. Trên thực tế các mỏ di dời ra các vị trí cân bằng của nó. 5. Explain the function of the two-stage electrohydraulic servovalve with a flapper valve amplifier and electrical feedback. (See Fig. 9.9.) Giải thích các chức năng của van hai giai đoạn thủy lực điện với mỏ khuyết đại và phản hồi điện. Trả lời: 250
  19. Trả lời: Trong van có áp khí phản hồi, trong đó có 1 lò xo.Trạng thái không bị kích thit ,trạng thai cân bằng áp suất giữ ở vị trí giữa .Khi nắp đươc xử lý bỏi một tính hiệu điện tạo sự lệch áp giũa không tỷ lệ thuận với tính hiệu. Các nắp dich chuyển đến khi áp cân bằng. Lò xo có đăc điểm tuyến tính trong phạm vi dich chuyển nhỏ .Vì vạy hành trình của nắp và tốc độ tỷ lên thuận vơi dầu vào. 7. Discuss the static and dynamic behavior of the electrohydraulic servovalves, incorporating different types of feedback systems. (See Figs. 9.11 to 9.18.) Thảo luận tĩnh học và đông học trạng thái làm việc của servovalve thuỷ lực, liên kết với một số mạch phản hồi ( 9.11 tới 9.18) 252
  20. 8. Explain the construction and operation of the electrohydraulic servovalve, incorporating a Jet Pipe amplifier. (See Figs. 9.19, 9.20, and 9.21.) Trình bày cấu tạo và nguyên lý hoạt động của van trợ lực kiểu thuỷ lực – điện từ lắp với bộ khuếch đại Jet Pipe (ống phun). (hình 9.19,9.20 và 9.21) Trả lời: Đây là một trong những bộ khuếch đại thuỷ lực khá phổ biến. Van phun có khe hở tương đối lớn, do đó độ nhạy không cao. Bộ khuếch đại Jet Pipe được quay bởi động cơ dẫn. Dòng có áp cao chảy vào Jet Pipe và tác động vào bộ nhận tín hiệu. Hai lỗ có đường kính nhỏ (Hình 9.20) đặt cạnh nhau ở bộ nhận tín hiệu cùng kết nối với con trượt. Vì Jet Pipe đặt ở giữa hai lỗ này nên sẽ cân bằng áp suất vận hành mỗi bên của con trượt. Khi động cơ dẫn làm cho Jet Pipe xoay quanh trục của nó, thì vòi phun sẽ tác động nhiều hơn đến một lỗ và ít hơn đối với lỗ còn lại. Điều này tạo thành sự chênh áp qua con trượt. 256
  21. Khi Jet Pipe và phần cứng của động cơ đều quay quanh trục, lưu chất phun ra được điều hướng qua một trong hai lỗ tín hiệu. Áp suất chênh lệch được tạo ra và đi qua con trượt ở hướng đối diện vòi phun. (Hình 9.21) 258
  22. Động cơ hãm bao gồm một lõi thép, được lắp trên một ống mềm nằm lơ lững trong khoảng trống của vùng từ tính. Hai linh kiện điện cực tạo ra bộ khung xung quanh lõi sắt và dẫnhướng cho dòng từ tính. Nam châm vĩnh cữu cung cấp từ tính cho 4 vùng trống do lõi thép và linh kiện điện cực tạo ra. Khi dòng điện đi vào cuộn dây và lõi thép, từ tính tăng lên ở 2 vùngđối diện (chéo nhau) và giảm đi ở 2 vùng khác. Một momen được sinh ra trên lõi thép bởi sự dịch chuyển góc của nó.Ống mềm hoạt động như một lò xo xoắn, gây ra góc quay tỷ lệ thuận với momen xoắn. Namchâm vĩnh cữu được đặt ở ngoài vùng điện trường nên không bị ản hưởng. Công thức xác định momen xoắn: Khi 2 22 2 2 Khi iN b và xxa 0 . Do đó xa và iN không đáng kể so với x0 và b . Ta có công thức sau: 260
  23. Một van double jet flapper bao gồm 2 lỗ cố định và hai khe hở có thể thay đổi được. Tiết diện của khe hở được điều chỉnh bởi sự dịch chuyển của màn ngăn. Van được cài đặt với áp suất vào cao (Ps). Ở trạng thái ổn định cửa C1, C2 bị đóng bởi trục trượt cố định. Khi đó Q1 = Q3 và Q2 = Q4. Trong đó: A0. Diện tích lỗ m2 ; Cd và CD hệ số lưu lượng df. đường kín khe hở màn ngăn (m) Ps,PT. Áp suất vào và ra (Pa) Ρ: Khối lượng riêng của dầu Xf: Sự dịch chuyển của màn ngăn Xi: Khe hở của màn ngăn Từ những công thức trên ta có công thức tính nondimensional pressure với PT = 0 262
  24. Bài 3. Vẽ sơ đồ của một single-stage electrohydraulic servo valse, giải thích cơ cấu, suy ra công thức toán để mô tả trạng thái tĩnh và động của nó. 264
  25. Động cơ hãm điện từ chuyển đổi tính hiệu điện vào ở mức độ thấp ( thường khoảng 10mA). Động cơ thường được thiết kế riêng có khả năng thay thế, được chống thấm. Các momen xoắn phụ thuộc vào hiệu suất đầu vào và góc quay của màn chắn. Bỏ qua hiệu ứng trể từ, công thức tính toán momen có thể suy ra: T K i K v i e  Trong đó: ie: Momen động cơ vào A\ T: Momen của động cơ hãm điện từ N.m - Phương trình chuyển động của linh kiện Chuyển động của phần ứng quay và các yếu tố kèm theo được điều chỉnh theo phương trình: Trong đó: J . momen của phần ứng Nms2 TL. momen phụ thuộc vào khoảng giới hạn của màn ngoài fv. hệ số tắt dần KT. độ cứng của ống mềm N.m/rad TF. momen trả về N.m TP. momen phụ thuộc vào áp suất N.m - Feedbacks Torque: 270
  26. Biển đổi này tạo điều kiện thuận lợi truyền động, cất giữ, và kiểm soát năng lượng. Sau khi nén, không khí nén nên được chuẩn bị để dùng. Chuẩn bị không khí bao gồm lọc, làm lạnh, chia tách nước, sấy, và cộng dầu bôi trơn sương mù. Không khí nén là được tích trữ đưa vào thùng chứa không khí nén và truyền qua đường truyền : ống và ống mềm. Năng lượng khí nén được kiểm soát bằng các van như là áp lực, dòng, và van điều khiển hướng. Sau đó, năng lượng áp lực được chuyển thành cơ năng yêu cầu bằng động cơ và xi lanh khí nén. 2. Derive an expression for the bulk modulus of air at different pressure levels. Dẫn ra biểu thức cho môđun khối của không khí ở các mức áp lực khác nhau. Trả lời: Biểu thức là: 3. Derive an expression for the energy stored in a volume of compressed air. Dẫn ra biểu thức cho năng lượng lưu trữ trong thể tích của khí nén. Trả lời: Biểu thức là: 4. Discuss in detail the effect of air compressibility on the function of pneumatic systems. Trình bày chi tiết về sự ảnh hưởng của tính nén được không khí đến chức năng của hệ thống khí nén. Trả lời: Tính nén được lưu chất là khả năng lưu chất để đổi thể tích của nó vì áp suất khác nhau . Nó được đánh giá bằng môđun khối, B, hoặc hệ số tính nén được, β : ( β = 1 / B ). Môđun khối được định rõ do mối quan hệ sau : Trong đó : p : áp suất cấp vào . V : thể tích lưu chất. Dấu âm thể hiện thể tích giảm khi áp lực tăng. Khí ga thực sự, định luật đi theo là được công nhận cho quy trình nén đa hướng: 272
  27. P1 : áp suất tại trạng thái 1. P2 : áp suất tại trạng thái 2. 6. Deal with the effect of air density on the operation of pneumatic systems. Khắc phục sự ảnh hưởng của mật độ không khí đến hoạt động của hệ thống khí nén. Trả lời: - Bảo vệ chống sốc thủy lực, do quán tính nhỏ lực lượng và nén cao không khí. - Giảm tổng trọng lượng của hệ thống. - Tốc độ không khí trong đường dây truyền tải là lớn hơn so với chất lỏng cho sự khác biệt áp suất tương tự. Vì vậy, dòng nhỏ đường kính có thể được sử dụng, dẫn đến giảm thêm trọng lượng hệ thống. 7. Deal with the effect of air viscosity on the operation of pneumatic systems. Khắc phục sự ảnh hưởng của độ nhớt không khí đến hoạt động của hệ thống khí nén. Trả lời: Độ nhớt cúa khí nén là rất nhỏ so với độ nhớt của chất lỏng. Ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn loại chất lỏng có hệ số nhớt động học dầu = 2. 10-2. Trong điều kiện tương tự, hệ sốnhớt của khí là khí = 2. 10-5, sự ma sát trên đường truyền của khí là rất nhỏ, điều này làm giảm đường kính ống dẫn. một khái cạnh khác, khí có thể rò rỉ nhỏ nhất, nguyên nhân chính là do độ nhớt và mật độ khí nhỏ. Vì vậy, rất khó để rò rỉ trong hệ thống. 274