Bài giảng Điện tử số - Chương 5: Mạch tuần tự - Nguyễn Trung Lập

Trong chương trước, chúng ta đã khảo sát các loại mạch tổ hợp, đó là các mạch mà
ngã ra của nó chỉ phụ thuộc vào các biến ở ngã vào mà không phụ thuộc vào trạng thái trước
đó của mạch. Nói cách khác, đây là loại mạch không có khả năng nhớ, một chức năng quan
trọng trong các hệ thống logic.
Chương này sẽ bàn về loại mạch thứ hai: mạch tuần tự.
- Mạch tuần tự là mạch có trạng thái ngã ra không những phụ thuộc vào tổ hợp các ngã
vào mà còn phụ thuộc trạng thái ngã ra trước đó. Ta nói mạch tuần tự có tính nhớ. Ngã ra Q+
của mạch tuần tự là hàm logic của các biến ngã vào A, B, C . . . . và ngã ra Q trước đó.
Q+ = f(Q,A,B,C . . .) 
pdf 26 trang thamphan 29/12/2022 760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Điện tử số - Chương 5: Mạch tuần tự - Nguyễn Trung Lập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_dien_tu_so_chuong_5_mach_tuan_tu.pdf

Nội dung text: Bài giảng Điện tử số - Chương 5: Mạch tuần tự - Nguyễn Trung Lập

  1. ___Chương 5 Mạch tuần tự V - 1 CHƯƠNG 5 MẠCH TUẦN TỰ ’ CHỐT RS ♠ Chốt RS tác động mức cao ♠ Chốt RS tác động mức thấp ’ FLIPFLOP ♠ FF RS ♠ FF JK ♠ FF T ♠ FF D ’ MẠCH GHI DỊCH ’ MẠCH ĐẾM ♠ Đồng bộ ♠ Không đồng bộ ♠ Đếm vòng Trong chương trước, chúng ta đã khảo sát các loại mạch tổ hợp, đó là các mạch mà ngã ra của nó chỉ phụ thuộc vào các biến ở ngã vào mà không phụ thuộc vào trạng thái trước đó của mạch. Nói cách khác, đây là loại mạch không có khả năng nhớ, một chức năng quan trọng trong các hệ thống logic. Chương này sẽ bàn về loại mạch thứ hai: mạch tuần tự. - Mạch tuần tự là mạch có trạng thái ngã ra không những phụ thuộc vào tổ hợp các ngã vào mà còn phụ thuộc trạng thái ngã ra trước đó. Ta nói mạch tuần tự có tính nhớ. Ngã ra Q+ của mạch tuần tự là hàm logic của các biến ngã vào A, B, C . . . . và ngã ra Q trước đó. Q+ = f(Q,A,B,C . . .) - Mạch tuần tự vận hành dưới tác động của xung đồng hồ và được chia làm 2 loại: Đồng bộ và Không đồng bộ. Ở mạch đồng bộ, các phần tử của mạch chịu tác động đồng thời của xung đồng hồ (CK) và ở mạch không đồng bộ thì không có điều kiện này. Phần tử cơ bản cấu thành mạch tuần tự là các flipflop 5.1 FLIP FLOP Mạch flipflop (FF) là mạch dao động đa hài lưỡng ổn tức mạch tạo ra sóng vuông và có hai trạng thái ổn định. Trạng thái của FF chỉ thay đổi khi có xung đồng hồ tác động. Một FF thường có: - Một hoặc hai ngã vào dữ liệu, một ngã vào xung CK và có thể có các ngã vào với các chức năng khác. - Hai ngã ra, thường được ký hiệu là Q (ngã ra chính) và Q (ngã ra phụ). Người ta thường dùng trạng thái của ngã ra chính để chỉ trạng thái của FF. Nếu hai ngã ra có trạng thái giống nhau ta nói FF ở trạng thái cấm. Flipflop có thể được tạo nên từ mạch chốt (latch) Điểm khác biệt giữa một mạch chốt và một FF là: FF chịu tác động của xung đồng hồ còn mạch chốt thì không. Người ta gọi tên các FF khác nhau bằng cách dựa vào tên các ngã vào dữ liệu của chúng. Nguyễn Trung Lập KỸ THUẬT SỐ
  2. ___Chương 5 Mạch tuần tự V - 3 Để có chốt RS tác động mức cao dùng cổng NAND, người ta thêm vào 2 cổng đảo ở các ngã vào của mạch (H 5.2) (H 5.3) (H 5.4a) là ký hiệu chốt RS tác động cao và (H 5.4b) là chốt RS tác động thấp. (a) (b) (H 5.4) 5.1.2 Flip Flop RS Trong các phần dưới đây, ta luôn sử dụng chốt RS tác động mức cao dùng cổng NAND. Khi thêm ngã vào xung CK cho chốt RS ta được FF RS . (H 5.5a) là FF RS có các ngã vào R, S và xung đồng hồ CK đều tác động mức cao. (a) (H 5.5) (b) Hoạt động của FF (H 5.5a) cho bởi Bảng sự thật: (Bảng 5.4) Vào Ra CK S R Q+ 0 x x Q 1 0 0 Q 1 0 1 0 1 1 0 1 1 1 1 Cấm Bảng 5.4 Để có FF RS có xung đồng hồ tác động thấp chỉ cần thêm một cổng đảo cho ngã vào CK (H 5.5b). Ta có bảng sự thật giống Bảng 5.4, trừ ngã vào CK phải đảo lại Nguyễn Trung Lập KỸ THUẬT SỐ
  3. ___Chương 5 Mạch tuần tự V - 5 (H 5.7) Hoạt động của FF được giải thích như sau: - Do CKS của tầng tớ là đảo của CKM = CK của tầng chủ nên khi CK=1, tầng chủ giao hoán thì tầng tớ ngưng. Trong khoảng thời gian này, dữ liệu từ ngã vào R và S được đưa ra và ổn định ở ngã ra R’ và S’ của tầng chủ, tại thời điểm xung CK xuống thấp, R’ và S’ được truyền đến ngã ra Q và Q (H 5.8) (H 5.8) - Đối với trường hợp R = S =1 khi CK=1 thì R’= S’ =1, nhưng khi CK xuống thấp thì một trong hai ngã ra này xuống thấp, do đó mạch thoát khỏi trạng thái cấm, nhưng S’ hay R’ xuống thấp trước thì không đoán trước được nên mạch rơi vào trạng thái bất định, nghĩa là Q+ có thể =1 có thể =0, nhưng khác với Q +. Ta có bảng sự thật: S R CK Q+ 0 0 ↓ Q 0 1 ↓ 0 1 0 1 1 1 ↓ Bất định ↓ Bảng 5.6 Tóm lại, FF RS chủ tớ đã thoát khỏi trạng thái cấm nhưng vẫn rơi vào trạng thái bất định, đồng thời ta được FF có ngã vào xung đồng hồ tác động bởi cạnh xuống của tín hiệu CK. Để có FF RS có ngã vào xung đồng hồ tác động bởi cạnh lên của tín hiệu CK ta có thể dời cổng NOT đến ngã vào FF chủ và cho tín hiệu CK vào thẳng FF tớ. Mặc dù thoát khỏi trạng thái cấm nhưng FF RS chủ tớ vẫn còn trạng thái bất định nên người ta ít sử dụng FF RS trong trường hợp R=S. 5.1.3 Flipflop JK FF JK được tạo ra từ FF RS theo sơ đồ như (H 5.9a). Nguyễn Trung Lập KỸ THUẬT SỐ
  4. ___Chương 5 Mạch tuần tự V - 7 5.1.6 Mạch chốt D Mạch chốt D hoạt động giống FF D, chỉ khác ở điểm ngã vào xung đồng hồ CK được thay bằng ngã vào cho phép G, và tác động bằng mức chứ không bằng cạnh (H 5.11) và Bảng 5.11. (H 5.11) Bảng 5.11 5.2 MẠCH GHI DỊCH 5.2.1 Sơ đồ nguyên tắc và vận chuyển (H 5.12) (H 5.12) (H 5.12) là sơ đồ một mạch ghi dịch 4 bit đơn giản, mạch gồm 4 FF D nối thành chuỗi (ngã ra Q của FF trước nối vào ngã vào D của FF sau) và các ngã vào CK được nối chung lại (các FF chịu tác động đồng thời). Mạch ghi dịch này có khả năng dịch phải. Ngã vào DA của FF đầu tiên được gọi là ngã vào dữ liệu nối tiếp, các ngã ra QA, QB, QC, QD là các ngã ra song song, ngã ra của FF cuối cùng (FF D) là ngã ra nối tiếp . Trước khi cho mạch hoạt động, tác dụng một xung xóa vào các ngã vào Cl (đưa các chân Cl đã được nối chung xuống thấp rồi lên cao) để các ngã ra QA = QB = QC = QD = 0. Cho dữ liệu vào DA, sau mỗi xung đồng hồ, dữ liệu từ tầng trước lần lượt truyền qua tầng sau. (Giả sử DA là chuỗi dữ liệu gồm 3 bit cao, 2 bit thấp rồi 1 cao và 1 thấp), trạng thái các ngã ra của các FF cho ở Bảng 5.12 Vào Ra Cl CK DA QA QB QC QD 0 x x 0 0 0 0 1 ↓ 1 1 0 0 0 1 ↓ 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 0 1 ↓ 0 0 1 1 1 1 ↓ 0 0 0 1 1 1 ↓ 1 1 0 0 1 1 ↓ 0 0 1 0 0 ↓ Bảng 5.12 Các mạch ghi dịch được phân loại tùy vào số bit (số FF), chiều dịch (phải/trái), các ngã vào/ra (nối tiếp/song song). Nguyễn Trung Lập KỸ THUẬT SỐ
  5. ___Chương 5 Mạch tuần tự V - 9 5.2.2.2. IC 7495: (H 5.15) Ý nghĩa các chân: S: Mode control input Ds: Serial Data input P0 - P3 : Parrallel data inputs CP1 : Serial Clock CP2 : Parrallel clock Q0 - Q3 : Parrallel outputs Dươi đây là các bước thao tác để thực hiện các chức năng của IC ’ Nạp dữ liệu song song - Chuẩn bị dữ liệu ở các ngã vào P0 - P3 - Cho S = 1, dữ liệu được đưa vào các ngã vào của các FF, CP1 bị khóa, CP2 là ngã vào CK, dữ liệu xuất hiện ở ngã ra Q0 - Q3 khi có cạnh xuống của CK ’ Dịch phải - Sau khi đã nạp dữ liệu song song - Chuẩn bị dữ liệu nối tiếp. - Cho S = 0 - Đưa dữ liệu nối tiếp vào ngã vào Ds, CP2 bị khóa, CP1 là ngã vào CK, khi CK tác động, dữ liệu sẽ dịch phải từng bit một trên các ngã ra Q0 - Q3 ’ Dịch trái - Nối ngã ra FF sau vào ngã vào song song của FF trước - P3 là ngã vào nối tiếp - S = 1 để cách ly ngã ra FF trước với ngã vào FF sau - CP2 là ngã vào xung CK, dữ liệu sẽ dịch trái ứng với cạnh xuống của CK. Lưu ý: Mặc dù có 2 ngã vào cho xung CK nhưng khi sử dụng chúng thường được nối chung lại, lý do là vì ứng với một trạng thái của tín hiệu điều khiển S chỉ có một trong hai cổng AND mở để cho tín hiệu CK đi qua. 5.2.3. Ứng dụng của ghi dịch Ghi dịch có khá nhiều ứng dụng: - Một số nhị phân khi dịch trái 1 bit, giá trị được nhân lên gấp đôi và được chia hai khi dịch phải một bit. Thí dụ số 1010.00 = 1010 khi dịch trái thành 10100.0 = 2010 và khi dịch phải thành 101.000 = 510. Nguyễn Trung Lập KỸ THUẬT SỐ
  6. ___Chương 5 Mạch tuần tự V - 11 - FF A đổi trạng thái sau từng xung CK, vậy: TA = JA = KA = 1 - FF B đổi trạng thái nếu trước đó QA = 1, vậy TB = JB = KB = QA - FF C đổi trạng thái nếu trước đó QA = QB = 1, vậy: TC = JC = KC = QA.QB - FF D đổi trạng thái nếu trước đó QA=QB=QC=1, vậy: TD = JD = KD = QA.QB.QC = TC.QC Ta được kết quả ở (H 5.16) (H 5.16) 5.3.1.2 Mạch đếm đồng bộ n tầng, đếm xuống Bảng trạng thái: Ck QD QC QB QA Số đếm Xóa 0√ 0√ 0√ 0 0 1↓ 1 1 1 1 15 2↓ 1 1 1√ 0 14 1 1 0 1 13 3↓ 1 1√ 0√ 0 12 4↓ 1 0 1 1 11 5↓ 1 0 1√ 0 10 6↓ 1 0 0 1 9 7↓ 1√ 0√ 0√ 0 8 8↓ 0 1 1 1 7 0 1 1√ 0 6 9↓ 0 1 0 1 5 10↓ 0 1√ 0√ 0 4 11↓ 0 0 1 1 3 12↓ 0 0 1√ 0 2 13↓ 0 0 0 1 1 14↓ 0 0 0 0 0 15↓ 16↓ Bảng 5.15 Nhận thấy: - FF A đổi trạng thái sau từng xung CK, vậy: TA = JA = KA = 1 - FF B đổi trạng thái nếu trước đó QA = 0, vậy: TB = JB = KB = Q A - FF C đổi trạng thái nếu trước đó QA=QB=0, vậy: TC = JC = KC = Q A QB - FF D đổi trạng thái nếu trước đó QA = QB = QC= 0, vậy: Nguyễn Trung Lập KỸ THUẬT SỐ
  7. ___Chương 5 Mạch tuần tự V - 13 5.3.1.5 Mạch đếm đồng bộ Modulo - N (N ≠ 2n) Để thiết kế mạch đếm modulo - N, trước nhất ta phải chọn số tầng. Số tầng n phải thỏa điều kiện: 2n-1 < N < 2n Thí dụ thiết kế mạch đếm 10 (N = 10). 24-1 < 10 < 24 . Vậy số tầng là 4 Có nhiều phương pháp thiết kế mạch đếm đồng bộ modulo-N. Sau đây ta khảo sát hai phương pháp : dùng hàm Chuyển và MARCUS ’ Phương pháp dùng hàm Chuyển (Transfer function) Hàm Chuyển là hàm cho thấy có sự thay đổi trạng thái của FF. Mỗi loại FF có một hàm Chuyển riêng của nó. Hàm Chuyển được định nghĩa như sau: hàm có trị 1 khi có sự thay đổi trạng thái của FF (Q+ ≠ Q) và trị 0 khi trạng thái FF không đổi (Q+ = Q). Chúng ta chỉ thiết kế mạch đếm dùng FF JK do đó ta chỉ xác định hàm Chuyển của loại FF này. Bảng trạng thái của FF JK (Bảng 5.16) CK J K Q Q+ H ↓ 0 0 0 0 0 ↓ 0 0 1 1 0 ↓ 0 1 0 0 0 ↓ 0 1 1 0 1 ↓ 1 0 0 1 1 ↓ 1 0 1 1 0 ↓ 1 1 0 1 1 ↓ 1 1 1 0 1 Bảng 5.16 Dùng Bảng Karnaugh ta suy ra được biểu thức của H: H = JQ + KQ Để thiết kế mạch đếm cụ thể ta sẽ xác định hàm H cho từng FF trong mạch, so sánh với biểu thức của hàm H suy ra J, K của các FF. Dưới đây là một thí dụ. Thiết kế mạch đếm 10 đồng bộ dùng FF JK Bảng trạng thái của mạch đếm 10 và giá trị của các hàm H tương ứng: CK QD QC QB QA QD QC QB QA HD HC HB HA + + + + 1↓ 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 2↓ 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 1 3↓ 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 1 4↓ 0 0 1 1 0 1 0 0 0 1 1 1 5↓ 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 6↓ 0 1 0 1 0 1 1 0 0 0 1 1 7↓ 0 1 1 0 0 1 1 1 0 0 0 1 8↓ 0 1 1 1 1 0 0 0 1 1 1 1 Nguyễn Trung Lập KỸ THUẬT SỐ
  8. ___Chương 5 Mạch tuần tự V - 15 Bảng 5.18 Từ bảng kết quả ta có kết luận: - Khi ngã ra rơi vào trạng thái 1010 (1010), nó sẽ nhảy tiếp vào trạng thái 1110 (1011) rồi sau đó nhảy về 610 (0110) (Dòng 1 và 2) - Khi ngã ra rơi vào trạng thái 1210 (1100), nó sẽ nhảy tiếp vào trạng thái 1310 (11 01) rồi sau đó nhảy về 410 (0100) (Dòng 3 và 4) - Khi ngã ra rơi vào trạng thái 1410 (1110), nó sẽ nhảy tiếp vào trạng thái 1510 (1111) rồi sau đó nhảy về 210 (0010) (Dòng 5 và 6). Tóm lại, nếu có một sự cố xảy ra làm cho số đếm rơi vào các trạng thái không sử dụng thì sau 1 hoặc 2 số đếm nó tự động quay về một trong các số đếm từ 0 đến 9 rồi tiếp tục đếm bình thường. ’ Phương pháp MARCUS Phương pháp MARCUS cho phép xác định các biểu thức của J và K dựa vào sự thay đổi của Q+ so với Q Từ bảng trạng thái của FF JK (Bảng 5.7) ta có thể viết lại Bảng 5.19: Q Q+ J K 0 0 0 x 0 1 1 x 1 0 x 1 1 1 x 0 Bảng 5.19 Để thiết kế mạch, ta so sánh Q+ và Q để có được bảng sự thật cho J, K của từng FF, sau đó xác định J và K. Thí dụ thiết kế lại mạch đếm 10 bằng phương pháp MARCUS Bảng sự thật cho J, K của từng FF CK QD QC QB QA JD KD JC KC JB KB JA KA 1↓ 0 0 0 0 0 x 0 x 0 x 1 x 2↓ 0 0 0 1 0 x 0 x 1 x x 1 3↓ 0 0 1 0 0 x 0 x x 0 1 x 4↓ 0 0 1 1 0 x 1 x x 1 x 1 5↓ 0 1 0 0 0 x x 0 0 x 1 x 6↓ 0 1 0 1 0 x x 0 1 x x 1 7↓ 0 1 1 0 0 x x 0 x 0 1 x 8↓ 0 1 1 1 1 x x 1 x 1 x 1 9↓ 1 0 0 0 x 0 0 x 0 x 1 x 10↓ 1 0 0 1 x 1 0 x 0 x x 1 Bảng 5.20 Ghi chú: Trong bảng 5.20, không có các cột cho Q+, tuy nhiên ta có thể thấy ngay là dòng bên dưới chính là Q+ của dòng bên trên, như vậy kết quả có được từ sự so sánh dòng trên và dòng ngay dưới nó. Ta thấy ngay JA = KA = 1 Dùng bảng Karnaugh để xác định các hàm còn lại Nhận thấy các FF B và C có thể xác định chung cho J và K (cùng vị trí 1 và x), FF D được xác định J và K riêng Nguyễn Trung Lập KỸ THUẬT SỐ
  9. ___Chương 5 Mạch tuần tự V - 17 (H 5.23) Tổ hợp các số tạo bởi các ngã ra các FF D, C, B, A là số nhị phân từ 0 đến 15 5.3.2.2. Mạch đếm không đồng bộ, n tầng, đếm xuống (n=4): Để có mạch đếm xuống ta nối Q (thay vì Q) của tầng trước vào ngã vào CK của tầng sau. (H 5.24) là mạch đếm xuống 4 tầng. Dạng sóng ở ngã ra các FF và số đếm tương ứng cho ở (H 5.25) (H 5.24) (H 5.25) Quan sát tín hiệu ra ở các Flipflop ta thấy sau mỗi FF tần số của tín hiệu ra giảm đi một nửa, nghĩa là: f f = CK QA 2 Nguyễn Trung Lập KỸ THUẬT SỐ
  10. ___Chương 5 Mạch tuần tự V - 19 Quan sát bảng 5.21 ta thấy ở xung thứ 10, nếu theo cách đếm 4 tầng thì QD và QB phải lên 1. Lợi dụng hai trạng thái này ta dùng một cổng NAND 2 ngã vào để đưa tín hiệu về xóa các FF, ta được mạch đếm ở (H 5.28). Số xung CK vào Số Nhị Phân Ra Số thập phân QD QC QB QA tương ứng Xóa 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 1 2 0 0 1 0 2 3 0 0 1 1 3 4 0 1 0 0 4 5 0 1 0 1 5 6 0 1 1 0 6 7 0 1 1 1 7 8 1 0 0 0 8 9 1 0 0 1 9 10 0(1) 0 0(1) 0 10 Bảng 5.21 (H 5.28) Mạch đếm kiểu Reset có khuyết điểm như: - Có một trạng thái trung gian trước khi đạt số đếm cuối cùng. - Ngã vào Cl không được dùng cho chức năng xóa ban đầu. ’ Kiểu Preset: Trong kiểu Preset các ngã vào của các FF sẽ được đặt trước thế nào để khi mạch đếm đến trạng thái thứ N thì tất cả các FF tự động quay về không. Để thiết kế mạch đếm không đồng bộ kiểu Preset, thường người ta làm như sau: - Phân tích số đếm N = 2n.N’ (N’<N) rồi kết hợp hai mạch đếm n bit và N’. Việc thiết kế rất đơn giản khi số N' << N - Quan sát bảng trạng thái và kết hợp với phương pháp thiết kế mạch đếm đồng bộ (MARCUS hay hàm chuyển) để xác định JK của các FF. Thí dụ, để thiết kế mạch đếm 10, ta phân tích 10=2x5 và ta chỉ cần thiết kế mạch đếm 5 rồi kết hợp với một FF (đếm 2) Bảng trạng thái của mạch đếm 5. Số xung CK Số Nhị Phân Ra Số thập phân vào QD QC QB tương ứng Xóa 0 0 0 0 Nguyễn Trung Lập KỸ THUẬT SỐ
  11. ___Chương 5 Mạch tuần tự V - 21 JD = QC.QB JB = QD (H 5.30) (H 5.31) là mạch đếm 10 thiết kế theo kiểu đếm 2x5 với mạch đếm 5 có được từ kết quả trên. (H 5.31) IC 7490 là IC đếm 10, có cấu tạo như mạch (H 5.31) thêm các ngã vào Reset 0 và Reset 9 có sơ đồ mạch (H 5.32) (H 5.32) Bảng 5.25 là bảng sự thật cho các ngã vào Reset Reset Input Outputs s R0(1) R0(2) R9(1) R9(2) QD QC QB QA 1 1 0 x 0 0 0 0 1 1 x 0 0 0 0 0 0 x 1 1 1 0 0 1 x 0 1 1 1 0 0 1 x 0 x 0 Đếm Đếm Đếm Đếm 0 x 0 x nt nt nt nt 0 x x 0 nt nt nt nt x 0 0 x nt nt nt nt Bảng 5.25 Dùng IC 7490, có thể thực hiện một trong hai cách mắc: ’ Mạch đếm 2x5: Nối QA vào ngã vào B, xung đếm (CK) vào ngã vào A Nguyễn Trung Lập KỸ THUẬT SỐ
  12. ___Chương 5 Mạch tuần tự V - 23 - Đặt trước QA =1, ta được kết quả như bảng 5.28. CK QD QC QB QA Số TP Preset 0 0 0 1 1 1↓ 0 0 1 0 2 2↓ 0 1 0 0 4 3↓ 1 0 0 0 8 4↓ 0 0 0 1 1 : : : : : : Bảng 5.28 Nếu đặt trước QA = QB = 1 ta có bảng 5.29 CK QD QC QB QA Số TP Preset 0 0 1 1 3 1↓ 0 1 1 0 6 2↓ 1 1 0 0 12 3↓ 1 0 0 1 9 4↓ 0 0 1 1 3 : : : : : : Bảng 5.29 5.3.3.2. Hồi tiếp từ Q D về JA và QD về KA (H 5.35) (H 5.35) Mạch này còn có tên là mạch đếm Johnson. Mạch có một chu kỳ đếm mặc nhiên mà không cần đặt trước và nếu có đặt trước, mạch sẽ cho các chu kỳ khác nhau tùy vào tổ hợp đặt trước đó. Bảng 5.30 là chu kỳ đếm mặc nhiên. CK QD QC QB QA Số TP Preset 0 0 0 0 0 1↓ 0 0 0 1 1 2↓ 0 0 1 1 3 3↓ 0 1 1 1 7 4↓ 1 1 1 1 15 5↓ 1 1 1 0 14 6↓ 1 1 0 0 12 7↓ 1 0 0 0 8 8↓ 0 0 0 0 0 Bảng 5.30 Nguyễn Trung Lập KỸ THUẬT SỐ
  13. ___Chương 5 Mạch tuần tự V - 25 (H 5.38) 2. Thiết kế mạch đếm 7 không đồng bộ, dùng FF JK có ngã vào xung đồng hồ tác động bởi cạnh lên của CK. Bảng trạng thái N QA QB QC JB KB JC KC 0↑ 0 0 0 0 x 1 x 1↑ 0 0 1 1 x x 1 2↑ 0 1 0 x 0 1 x 3↑ 0 1 1 x 1 x 1 4↑ 1 0 0 0 x 1 x 5↑ 1 0 1 1 x x 1 1 1 0 x 1 0 x 6↑ 0 0 0 Bảng 5.33 Nhận xét bảng trạng thái ta thấy mỗi lần QB thay đổi từ 1 xuống 0 thì QA đổi trạng thái, mà FF có xung đồng hồ tác động bởi cạnh lên nên ta có thể lấy QB làm xung đồng hồ cho FFA và JA=KA=1. FF B và FFC sẽ dùng xung đồng hồ hệ thống, dùng phương pháp MARCUS để xác định J & K của các FF này. Ta thấy ngay KC=1 (H 5.39) JB=QC KB=QA+ QC JC= QA + QB (H 5.40) Nguyễn Trung Lập KỸ THUẬT SỐ