Báo cáo Thực tập Đia chất-kiến trúc

CHƯƠNG I

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI

1.Đặc điểm tự nhiên:

a) Đồng Nai:

- Vị trí địa lý: Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Đồng Nai có tọa độ từ 10o30’03 đến 11o34’57’’B và từ 106o45’30 đến 107o35’00"Đ. Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận, phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh, Phía Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng và Bình Dương. Đồng Nai có vị trí hết sức quan trọng, là cửa ngõ phía đông Thành phố Hồ Chí Minh và là một trung tâm kinh tế lớn của cả phía Nam, nối Nam Trung Bộ, Nam Tây Nguyên với toàn bộ vùng Đông Nam Bộ.

docx 37 trang thamphan 30/12/2022 660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Thực tập Đia chất-kiến trúc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbao_cao_thuc_tap_dia_chat_kien_truc.docx

Nội dung text: Báo cáo Thực tập Đia chất-kiến trúc

  1. Thực tập Đia Chất-Kiến Trúc LỊCH TRÌNH Ngày 3/1/2017: Sáng: Xuất phát tại ĐHBK Cơ sở Dĩ An đến: Quan sát ở núi Châu Thới ĐL1: Hồ Long Ẩn – Đồi Bửu Long (Đồng Nai). ĐL2: Trị An (tại cầu Đồng Nai–Đáy sông). Chiều: ĐL3: Thị trấn Định Quán (Đồng Nai). ĐL4: Mỏ đá xây dựng Andesite Bảo Lộc (Lâm Đồng). Ngày 4/1/2017: Sáng: Xuất phát tại TP Bảo Lộc đến: ĐL5: Đèo Phú Hiệp-mỏ đá Hùng Vương (Lâm Đồng). ĐL6: Thác Pongour (Lâm Đồng). Chiều: ĐL7: Thác Prenn. Ngày 5/1/2017: Sáng: Xuất phát tại Đà Lạt đến: Quan sát ở mỏ đá Camly ĐL8: Suối Vàng. Nghiệm thu mẫu. Chiều: Chinh phục Langbiang Ngày 6/1/2017: Sáng: Xuất phát từ Đà Lạt quay trở về ĐHBK Cơ sở Dĩ An Kết thúc chuyến đi thực địa. 1
  2. Thực tập Đia Chất-Kiến Trúc + Dạng địa đồi lượn sóng: Độ cao từ 20 đến 200m. Bao gồm các đồi Bazan, bề mặt địa hình rất phẳng, thoải, độ dốc từ 30 đến 80. Loại địa hình này chiếm diện tích rất lớn so với các dạng địa hình khác bao trùm hầu hết các khối Bazan, phù sa cổ. Đất phân bổ trên địa hình này gồm nhóm đất đỏ vàng và đất xám. + Dạng địa hình núi thấp: Bao gồm các núi sót rải rác và là phần cuối cùng của dãy Trường Sơn với độ cao thay đổi từ 200 - 800m. Địa hình này phân bố chủ yếu ở phía Bắc của tỉnh thuộc ranh giới giữa huyện Tân Phú với tỉnh Lâm Đồng và một vài núi sót ở huyện Định Quán, Xuân Lộc. Tất cả các núi này đều có độ cao (20–300), đá mẹ lộ thiên thành cụm với các đá chủ yếu là granit, đá phiến sét. Nhìn chung đất của Đồng Nai đều có địa hình tương đối bằng phẳng, có 82,09% đất có độ dốc 15 o chiếm khoảng 8%. - Khí hậu: + Đồng Nai nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với khí hậu ôn hòa, ít chịu ảnh hưởng của thiên tai, đất đai màu mỡ (phần lớn là đất đỏ Bazan), có hai mùa tương phản nhau (mùa khô và mùa mưa). + Nhiệt độ cao quanh năm là điều kiện thích hợp cho phát triển cây trồng nhiệt đới, đặc biệt là các cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao. + Nhiệt độ bình quân sơ bộ năm 2009 là: 25,90C + Số giờ nắng trung bình trong sơ bộ năm 2009 là: 2.454 giờ + Lượng mưa tương đối lớn và phân bố theo vùng và theo vụ tương đối lớn khoảng 2.301,6mm phân bố theo vùng và theo vụ. Vì thế Đồng Nai đã sớm hình thành những vùng chuyên canh cây công nghiệp ngắn và dài ngày, những vùng cây ăn quả nổi tiếng, cùng với nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch phát triển. + Độ ẩm trung bình sơ bộ năm 2009 là 82% b) Bảo Lộc: - Vị trí địa lý: Bảo Lộc nằm trên tuyến quốc lộ 20, cách Thành phố Đà Lạt khoảng 110 km, cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 190 km, cách thành phố Phan Thiết (Bình Thuận) khoảng 100 km. - Địa hình: Địa hình thành phố Bảo Lộc có ba dạng địa hình chính: núi cao, đồi dốc và thung lung. 3
  3. Thực tập Đia Chất-Kiến Trúc - Địa hình: Cao trung bình so với mặt biển là 1.500 m. Nơi cao nhất trong trung tâm thành phố là Nhà Bảo Tàng (1.532 m), nơi thấp nhất là thung lũng Nguyễn Tri Phương (1.398,2 m). Bên trong cao nguyên, địa hình Đà Lạt phân thành hai bậc rõ rệt: + Bậc địa hình thấp là vùng trung tâm có dạng như một lòng chảo bao gồm các dãy đồi đỉnh tròn, dốc thoải có độ cao tương đối 25-100 m, lượn sóng nhấp nhô, độ phân cắt yếu, độ cao trung bình khoảng 1.500 m. + Bao quanh khu vực lòng chảo này là các đỉnh núi với độ cao khoảng 1.700 m tạo thành vành đai che chắn gió cho vùng trung tâm. Phía Đông Bắc có hai núi thấp: hòn Ông (Láp Bê Bắc 1.738 m) và hòn Bộ (Láp Bê Nam 1.709 m). Ở phía Bắc, ngự trị cao nguyên Lang Biang là dãy núi Bà (Lang Biang) hùng vĩ, cao 2.169 m, kéo dài theo trục Đông Bắc - Tây Nam từ suối Đa Sar (đổ vào Đa Nhim) đến Đa Me (đổ vào Đạ Đờng). Phía Đông án ngữ bởi dãy núi đỉnh Gió Hú (1.644 m). Về phía Tây Nam, các dãy núi hướng vào Tà Nung giữa dãy Yàng Sơreng mà các đỉnh cao tiêu biểu là Pin Hatt (1.691 m) và You Lou Rouet (1.632 m). Bên ngoài cao nguyên là các dốc núi từ hơn 1.700 m đột ngột đổ xuống các cao nguyên bên dưới có độ cao từ 700 m đến 900 m. - Khí hậu: Do ảnh hưởng của độ cao và rừng thông bao bọc, Đà Lạt mang nhiều đặc tính của miền ôn đới. Nhiệt độ trung bình 18–21°C, nhiệt độ cao nhất chưa bao giờ quá 30°C và thấp nhất không dưới 5°C. Chính thông Đà Lạt giúp cho Đà Lạt thêm phần mát mẻ. Đà Lạt có hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa nắng từ tháng 11 đến tháng 4. Mùa hè thường có mưa vào buổi chiều, đôi khi có mưa đá. Lượng mưa trung bình năm là 1562 mm và độ ẩm 82%. Đà Lạt không bao giờ có bão, chỉ có gió lớn do ảnh hưởng bão từ biển thổi vào vì sườn đông không có núi che chắn. 2. Kinh tế xã hội: a) Đồng Nai - Dân cư: Dân số toàn tỉnh tính đến năm 2010 là 2.559.673 người, trong đó: + Phân theo khu vực thành thị - nông thôn thì: Thành thị là: 855.703 người; Nông thôn 1.703.970 người. + Phân theo giới tính: Nam: 1.270.120 người, chiếm 49,62%; Nữ:1.289.554 người, chiếm 50,38%. + Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2010 là 1,12% - Tổng sản phẩm quốc nội GDP của tỉnh tăng bình quân 13,2%/năm. Trong đó ngành công nghiệp, xây dựng tăng 14,5%/năm, dịch vụ tăng 15%/năm, nông lâm nghiệp thủy sản tăng 4,5%/năm. Quy mô GDP theo giá thực tế năm 2010 dự kiến đạt 75.137 tỷ đồng (tương đương 4,13 tỷ USD), gấp 2,5 lần năm 2005. GDP bình quân đầu người năm 2010 là 29,65 triệu đồng (1.629USD), tăng gấp 2,1 lần năm 2005. - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng định hướng, tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây 5
  4. Thực tập Đia Chất-Kiến Trúc - Đà Lạt là thành phố du lịch trọng điểm của cả nước. 3. Lịch sử nghiên cứu địa chất: a) Tỉnh Đồng Nai. - Từ đầu thập niên của thế kỷ 20, địa chất tỉnh Đồng Nai đã được biết đến qua khảo sát phát hiện trầm tích Jura tướng biển ở Trị An, Cây Gáo của M.Lantenoi. Năm 1929, F.Blodel đã chú trọng nghiên cứu Basalt và quá trình phong hóa của chúng. Năm 1937, E.Saurin đã phân chia cát kết chứa hóa thạch tuổi Cacni ở Tà Lài và cát kết chứa hóa thạch tuổi Toaci ở Trị An và Cây Gáo, Basalt Đệ tứ cổ, phù sa cổ và phù sa trẻ Tiếp sau còn có các công trình nghiên cứu mang tính chuyên khảo về cổ sinh của H.Mansuy, 1941; Tạ Trần Tấn 1968-1974 Những công trình nghiên cứu này đã đặt nền tảng, mở đầu cho các phát hiện, nghiên cứu về địa chất và khoáng sản của tỉnh trong các giai đoạn sau. - Sau ngày giải phóng miền Nam, cùng với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và của tỉnh, địa chất và khoáng sản tỉnh Đồng Nai đã được nghiên cứu một cách có hệ thống trên tất cả các lĩnh vực như địa tầng, magma, kiến tạo, địa mạo, vỏ phong hóa, địa chất thủy văn và khoáng sản. Công trình địa chất mang tính tổng hợp đầu tiên là bản đồ địa chất miền Nam tỷ lệ 1/500.000 do Nguyễn Xuân Bao cùng các nhà địa chất Việt Nam hoàn thành năm 1980. Chi tiết hơn còn có các công trình đo vẽ địa chất và tìm kiếm khoáng sản ở tỷ lệ 1/200.000 [11,21], tỷ lệ 1/100.000 và 1/50.000 ; các nghiên cứu địa tầng của Bùi Phú Mỹ (năm 1979, 1986, 1997), nghiên cứu các thành tạo magma của Huỳnh Trung (năm 1979, 1980, 1995, 1997), Hàng loạt các mỏ, các điểm quặng, nước ngầm cũng được tiến hành điều tra tìm kiếm, thăm dò đánh giá trữ lượng ở các cấp khác nhau. Tất cả các công trình như vậy đã đem lại hiểu biết ngày càng đầy đủ và phong phú hơn về tình hình địa chất khoáng sản tỉnh Đồng Nai. - Các phần địa tầng, magma xâm nhập, kiến tạo và khoáng sản được nêu trong chương này thể hiện sự kế thừa, khái quát hóa, có chọn lọc và phổ cập các thông tin cần thiết từ các công trình nghiên cứu địa chất khoáng sản hiện có trên địa bàn của tỉnh. 7
  5. Thực tập Đia Chất-Kiến Trúc CHƯƠNG II ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT 1. Hệ tầng a) Hệ tầng Châu Thới (T2ct_Trung Trias) - Hệ tầng Châu Thới được quan sát ở 2 điểm lộ là núi Châu Thới và đồi Bửu Long-hồ Long Ẩn. * Núi Châu Thới: - Toạ độ: 10054’54’’B – 106048’08’’Đ - Độ cao: 13m * Đồi Bửu Long (hồ Long Ẩn): - Toạ độ: 10057’45’’B – 106047’30’’Đ - Độ cao: 10m 9
  6. Thực tập Đia Chất-Kiến Trúc (Cuội kết đa khoáng hỗn tạp hệ tầng Châu thới tại Bửu Long) Thạch anh nhiệt dịch xiên cắt qua tảng đá lăn 11
  7. Thực tập Đia Chất-Kiến Trúc b) Hệ tầng Dakkong (J1dk) - Cầu Trị An. - Gần như là phần thấp nhất đới Đà Lạt. - Toạ độ: 11 6′5" B - 107O1'29" Đ - Cao độ: 35m - Đặc điểm thạch học: Đá trầm tích sét kết, bột kết. Đá có màu đen, bị nứt nẻ, vò nhỏ uốn nếp. Trầm tích chứa vôi (dấu hiệu của trầm tích biển ven bờ) Bột kết bị nứt nẻ tại cầu Trị An +Phương vị hướng dốc 285o +Góc dốc 450 Đá bột kết có cấu tạo vi dải (các dãy cát kết nằm trong đá bột kết) 13
  8. Thực tập Đia Chất-Kiến Trúc Trầm tích deluvi hệ tầng Sông Phan tại mỏ đá Hùng Vương d) Hệ tầng đèo Bảo Lộc (J3-K1 đbl_thượng Jura) - Hệ tầng được đặt tên theo địa danh đèo Bảo Lộc, nơi phổ biến các loại đá của hệ tầng. - Tạo độ 11표37′124" B - 108O13'681"Đ - Cao độ 850m - Đặc điểm thạch học: + Đá phiến sét-silic, đá phiến sét xen anđesitođacit, 300m. + Anđesitođacit, anđesit, lớp kẹp tuf anđesit, 205 m; cát kết tuf, bột kết tuf, anđesit, 220m đacit, ryođacit, tuf, 150m. + Nguồn gốc lục địa, nguồn núi lửa. - Điểm quan sát: Mỏ đá xây dựng Andesit trên đường QL20 (km 108) - Đỉnh đèo Bảo Lộc. 15
  9. Thực tập Đia Chất-Kiến Trúc 2 e) Hệ tầng Xuân Lộc (Q1 xl_Pleistocen trung) - Thành phần thạch học: + Basalt olivin đặc xít có xen basalt lỗ hổng. + Basalt đolerit, basalt olivin xen tulf. + Basalt olivin, basalt olivin kiềm, á kiềm. - Không chỉnh hợp trên hệ tầng Di Linh hoặc đá trước Kainozoi. - Điểm quan sát: + Thác Prenn: ● Đá Bazan dạng cột và bazan tạo thành hàm ếch ● Magma phun trào basalt có thành phần siêu mafic (Olivin và Pyroxen). 2 ● Basalt thuộc hệ tầng Xuân Lộc tuổi Q 1 xl phun trào rồi nguội lạnh nhanh nên co rút lại có dạng trụ, hình cột đũa , cấu tạo đặc xít, có hệ thống khe nứt nguyên sinh tạo nên các mặt lục giác ở cổng điểm du lịch. Đá bazan co rút thành dạng lục phương hệ tầng Xuân Lộc tại thác Prenn. 17
  10. Thực tập Đia Chất-Kiến Trúc (Đá basalt bọt và đặc xít hệ tầng Xuân Lộc tại mỏ đá Hùng Vương) f) Hệ tầng Dakrium (K2đr_thượng Kreta) - Phân bố: Nam Trung Bộ và Đông Nam,các tỉnh Lâm Đồng và Đồng Nai,dọc suối Đắc Rium, vùng gần đường QL20. -Tọa độ:11039’42’’B – 108015’59’’Đ -Cao độ: 840m - Thành phần thạch học: + Cuội kết hỗn tạp, sạn kết, cát kết nâu tím, 100-150m. + Bột kết nâu,cát kết và sạn kết sáng màu hơn, 150-350m. - Điểm quan sát: Thác Pongour với đá cát kết, bột kết và sét kết, trong đó sét bột kết là chủ yếu, có cấu tạo chủ yếu là nằm ngang, phân dải song song + Trầm tích cuội kết (dưới lòng suối), cát kết màu nâu đỏ (ở trên) do có chứa Fe, đôi khi có chứa tuf. 19
  11. Thực tập Đia Chất-Kiến Trúc (Khe nứt (1) trong hệ thống khe nứt trên lớp đá phun trào hệ tầng Đơn Dương: đường phương: 1500, góc dốc: 750) (Khe nứt (2) trong hệ thống khe nứt trên lớp đá phun trào hệ tầng Đơn Dương: đường phương: 1400, góc dốc: 900) (Lớp đất màu vàng là sự phong hoá và bán phong hoá của lớp đá phun trào) 21
  12. Thực tập Đia Chất-Kiến Trúc Mạch xuyên cắt đá granite tại Camly + Chiều rộng: 50 – 70 cm Mạch pecmatit phức hệ Angkroet tại suối Vàng 23
  13. Thực tập Đia Chất-Kiến Trúc c) Phức hệ Cù Mông xuyên cắt Ecm - Phức hệ gồm: + Các đá: gabrodiabaz, diabaz, grabro porphyrit, gabrodiabas porphyrit, + Các đai mạch kích thước từ vài chục cm đến vài chục m. + Các đá màu xám xanh xẫm kiến trúc porphyr với ban tinh plagiocla, horblend (pyroxen). - Quan sát tại thác Pongour: Mạch đá gabro diabaz: hạt mịn, kiến trúc diabaz, vi tinh, khoáng vật dạng que plagiocla trên nền pyroxen nguồn gốc từ manti trên. Mạch diabaz phức hệ Cù Mông tại thác Pongour.(ngang 3m-dài 80m) đường phương 3400B 25
  14. Thực tập Đia Chất-Kiến Trúc - Tập 2: Cát kết Arkose + Cấu tạo phân lớp + Có 3 hệ thống khe nứt: 1 khe nứt nằm ngang và 2 khe nứt thẳng đứng. - Khe nứt đứng thứ nhất: 278L90 Khe nứt thẳng đứng thứ 2: 185L90 • Tập 3: Cát kết tuf, bột kết, sét kết, đá vôi có nhiều đường nứt 27
  15. Thực tập Đia Chất-Kiến Trúc Khe nứt 110L65 c) Hệ tầng sông Phan (J2sp) - Sản phẩm rìa lục địa thụ động ( không có sự hoạt động của magma phun trào), tính biển đông ven bờ lắng động trầm tích lục nguyên - Hệ tầng Sông Phan sét bột kết màu xám sáng phân lớp nghiêng xiên đơn về một phía có chỗ dày chỗ mỏng nghiêng hướng Tây Nam Thế nằm đơn nghiêng: 290L50 d) Hệ tầng Đèo Bảo Lộc(J3K1) - Cùng một nguồn với phức hệ định quán nhưng điều kiện thành tạo khác nhau. - Đá bị nứt nẻ mạnh. 29
  16. Thực tập Đia Chất-Kiến Trúc Hệ thống khe nứt nguyên sinh và phong hóa sinh học: f) Hệ tầng Dakrium (K2dk) - Trầm tích : Bột kết ,Bột sét kết nâu - Hệ tầng phân lớp nằm ngang ( do tạo ra trong thời bình ổn không có ngoại lực . ) - Môi trường lục địa quá trình tách giãn sụt lún xún và bắt đầu các trầm tích màu đỏ có chứa vật liệu sắt thành ra môi trường oxi hóa khử biểu thị cho quá trình hình thành là môi trường lục địa - Có hệ thống khe nứt thẳng đứng và theo phương ngang: 31
  17. Thực tập Đia Chất-Kiến Trúc + Mỏ đá Hùng Vương: +790m + Thác Pongour: +856m + Đèo Prenn: +1120m + Suối Vàng: +1396m - Quan sát được các định hình núi lửa (cao nguyên, đồng bằng, sườn, ). Các đồng bằng núi lửa phân bố rộng rãi ở Xuân Lộc, Định Quán. Chúng được thành tạo do phun trào các dung nham thành phần bazơ có độ nhớt thấp phủ rộng trên các bề mặt san bằng có trước. Đồng bằng Xuân Lộc được thành tạo do phun trào bazan hệ tầng Xuân Lộc vào Pleistocen giữa. Bề mặt đồng bằng có dạng vòm thoải, đỉnh vòm trùng với khu vực Xuân Lộc và Cẩm Tiêm. Sườn vòm nghiêng thoải 0,5 - 10, bán kính vòm 15 - 18 km. Bazan bị phong hóa mạnh, tạo vỏ phong hóa dày hơn 10m. Mặt cắt vỏ phong hóa thường gặp có phần trên là sét bột màu đỏ đôi nơi chứa sỏi sạn laterit, dày 8 - 15 m; phần dưới là bazan phong hóa dở dang lẫn sét bột màu xám vàng nhạt đôi chỗ loang lổ, dày 2 - 5 m. - Nhô cao trên đồng bằng có nón núi lửa, độ cao tương đối từ 60 - 100 m cho đến 200 - 318 m. Các thung lũng cắt sâu, sườn dốc. Gần đỉnh vòm, các thung lũng hẹp và dốc, bề mặt bazan nguyên thủy được bảo tồn khá tốt. Ra phía rìa vòm, địa hình đồng bằng thấp dần, thung lũng mở rộng, có đáy thoải và tích tụ. Đó là đồng bằng có vỏ phong hóa dày. Ngược lại ở Định Quán đồng bằng được tạo bởi đá phun trào của hệ tầng Xuân Lộc. Bề mặt lớp phủ có dạng vòm thoải hơn, cao 80 - 135 m đến 175 m, bị chia cắt rất yếu, được bảo tồn tốt trên gần 100% diện tích. Bazan bị phong hóa nứt vỡ hoặc mềm bở, phong hóa theo khe nứt, dày 1 - 5 m. Trên bề mặt địa hình thường gặp là các tảng bazan đặc xít hoặc lỗ rỗng nằm ngổn ngang xen lẫn với bột sét màu xám, xám đen đôi nơi nâu đỏ và các kết vón laterit dạng hạt đậu. - Bên cạnh đó còn thấy được các địa hình bị bóc mòn. Sản phẩm của quá trình bóc mòn là các bề mặt san bằng, sườn các khối núi, dãy núi, sườn các thung lũng. Những bề mặt san bằng có diện tích rộng tạo nên các đồng bằng bóc mòn. Nằm trong khu vực nâng yếu tân kiến tạo, quá trình pediment hóa phát triển mạnh mẽ, hình thành trên hầu hết diện tích là các bề mặt san bằng có tuổi từ Miocen giữa đến Pleistocen sớm. Các địa hình tích tụ tạo nên các thềm sông, bãi bồi, đầm lầy, hồ, 33
  18. Thực tập Đia Chất-Kiến Trúc CHƯƠNG III LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN ĐỊA CHẤT 1. Tỉnh Lâm Đồng - Địa phận tỉnh Lâm Đồng nằm ở phía đông nam đới Đà Lạt. Đới này là một khối vỏ lục địa Tiền Cambri bị sụt lún trong Jura sớm - giữa và phần lớn diện tích đới bị hoạt hoá magma kiến tạo mạnh mẽ trong Mesozoi muộn và Kainozoi - Trước Jura: Tài liệu địa vật lý và địa chất khu vực cho biết đại thể vùng này cũng như đới Đà Lạt có vỏ lục địa tiền Cambri. Trong Paleozoi và Mesozoi sớm dự đoán ở đây có thể đã trải qua các giai đoạn khi thì bị lún tạo lớp phủ nền, khi thì bị hoạt hoá magma - kiến tạo. - Jura sớm giữa: Vùng này cũng như đới Đà Lạt bị sụt lún hình thành bồn nội lục và bị lấp đầy bởi các trầm tích lục nguyên biển nông gần bờ. Vào Jura giữa, biển khép kín lại và kết thúc trầm tích sau kỳ Bajoci. - Jura muộn - Creta: Vùng này cũng như đới Đà Lạt được nâng lên và bị uốn nếp khối tảng, kèm theo hoạt động magma mạnh mẽ với sự thành tạo phun trào, xâm nhập loạt kiềm vôi liên quan với quá trình hút chìm mảng Thái Bình Dương cổ dưới vỏ lục địa đông nam của mảng châu Á. Cuối Creta xuất hiện trũng Đơn Dương, thoạt đầu được lấp đầy trầm tích lục địa màu đỏ, sau đó có hoạt động núi lửa và xâm nhập axit cao nhôm do nóng chảy từng phần vỏ lục địa, đánh dấu việc hình thành tạo vỏ lục địa mới Mesozoi muộn ở rìa Đông Á. - Paleogen - Miocen: Vùng này được nâng lên liên tục và bào mòn mạnh mẽ, tạo bề mặt san bằng và là một phần của bề mặt san bằng Đông Dương rộng lớn. Vào Neogen liên quan với sự tách giãn biển Đông, ở lãnh thổ nghiên cứu xuất hiện các bồn chủng được lấp đầy bằng các trầm tích và phun trào bazan kéo dài theo hướng đông bắc - tây nam, kèm theo các đứt gãy thuận ngang phải. - Pliocen - Đệ Tứ: Vùng này được tiếp tục nâng lên mạnh mẽ kiểu vòm khối tảng và chịu lực căng đông tây, xuất hiện bazan olivin kiềm, dọc sông suối phát triển các trầm tích lục nguyên bở rời. Các quá trình phong hoá, xâm thực chiếm vai trò chủ đạo trong hoạt động ngoại sinh. 2. Tỉnh Đồng Nai - Địa hình tỉnh Đồng Nai chịu ảnh hưởng trực tiếp của đới nâng Đà Lạt và đới sụt lún đồng bằng sông Cửu Long, được hình thành và phát triển từ Jura muộn đến nay. - Quá trình tạo núi uốn nếp Jura muộn - Creta đã tạo ra đới núi vòm - khối tảng phức nếp lồi Đà Lạt . Tỉnh Đồng Nai thuộc rìa Tây Tây Nam của đới núi này, địa hình được thành tạo là các dãy núi khối tảng uốn nếp kéo dài theo phương kinh tuyến đến Tây Bắc - Đông Nam. - Quá trình chia cắt, phá hủy và san bằng địa hình xảy ra từ cuối Kreta đến khoảng cuối Miocen giữa (trong khoảng 50 - 55 triệu năm) đã hình thành bề mặt san bằng Đông Dương và bề mặt san bằng Đà Lạt. Ở Đồng Nai, di tích bề mặt san bằng Đông Dương đã bị phá hủy hoàn toàn; di tích bề mặt san bằng Đà Lạt (tuổi Miocen giữa) còn được thấy trên đường chia nước của khối núi Chứa Chan và Mây Tào. Bề mặt này đã bào lộ phần diện tích không lớn các đá xâm nhập phức hệ Cà Ná và Đèo Cả. Từ cuối Miocen giữa đến nay, bề mặt được nâng cao 500 - 650 m đến 800 - 35
  19. Thực tập Đia Chất-Kiến Trúc KẾT LUẬN Chuyến đi thực tập vừa qua mang lại cho chúng em rất nhiều kiến thức bổ ích mà trên sách vở không thể tiếp cận được, chúng em được nhìn tận mắt, tận tay sờ những gì mà chúng em được học trong những giờ lý thuyết vất vả trên lớp qua đó chúng em có cơ hội thực tập các công việc của nghề nghiệp trong tương lai. Chuyến đi cũng là cơ hội tốt để chúng em có những phút giây thư giãn sau những tuần học căng thẳng trên lớp, thoát khỏi cái nóng cái oi bức bụi bặm của thành phố để đến với không khí trong lành và mát mẻ của Đà Lạt. Chúng em xin cám ơn Bộ môn nói chung và các thầy cô đã tham gia thực địa nói riêng tổ chức nên chuyến đi thật thú vị này. Xin chúc thầy cô có thật nhiều sức khỏe để tiếp tục công tác giảng dạy thật tốt, tổ chức được nhiều chuyến đi như vậy hơn nữa. Chúng em xin chân thành cảm ơn! 37