Bài giảng Điện tử số - Chương 7: Bộ nhớ bán dẫn - Nguyễn Trung Lập

Tính ưu việt chủ yếu của các hệ thống số so với hệ thống tương tự là khả năng lưu trữ
một lượng lớn thông tin số và dữ liệu trong những khoảng thời gian nhất định. Khả năng nhớ
này là điều làm cho hệ thống số trở thành đa năng và có thể thích hợp với nhiều tình huống.
Thí dụ trong một máy tính số, bộ nhớ trong chứa những lệnh mà theo đó máy tính có thể hoàn
tất công việc của mình với sự tham gia ít nhất của con người.
Bộ nhớ bán dẫn được sử dụng làm bộ nhớ chính trong các máy tính nhờ vào khả năng
thỏa mãn tốc độ truy xuất dữ liệu của bộ xử lý trung tâm (CPU).
Chúng ta đã quá quen thuộc với Fliflop, một linh kiện điện tử có tính nhớ. Chúng ta
cũng đã thấy một nhóm các FF họp thành thanh ghi để lưu trữ và dịch chuyển thông tin như
thế nào. Các FF chính là các phần tử nhớ tốc độ cao được dùng rất nhiều trong việc điều hành
bên trong máy tính, nơi mà dữ liệu dịch chuyển liên tục từ nơi này đến nơi khác 
pdf 20 trang thamphan 29/12/2022 2760
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Điện tử số - Chương 7: Bộ nhớ bán dẫn - Nguyễn Trung Lập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_dien_tu_so_chuong_7_bo_nho_ban_dan.pdf

Nội dung text: Bài giảng Điện tử số - Chương 7: Bộ nhớ bán dẫn - Nguyễn Trung Lập

  1. ___Chương 7 Bộ nhớ bán dẫn VII - 1  CHƯƠNG 7: BỘ NHỚ BÁN DẪN – THUẬT NGỮ – ĐẠI CƯƠNG VỀ VẬN HÀNH CỦA BỘ NHỚ y Các tác vụ và các nhóm chân của IC nhớ y Giao tiếp với CPU – CÁC LOẠI BỘ NHỚ BÁN DẪN y ROM y PLD y RAM – MỞ RỘNG BỘ NHỚ y Mở rộng độ dài từ y Mở rộng vị trí nhớ y Mở rộng dung lượng nhớ ___ Tính ưu việt chủ yếu của các hệ thống số so với hệ thống tương tự là khả năng lưu trữ một lượng lớn thông tin số và dữ liệu trong những khoảng thời gian nhất định. Khả năng nhớ này là điều làm cho hệ thống số trở thành đa năng và có thể thích hợp với nhiều tình huống. Thí dụ trong một máy tính số, bộ nhớ trong chứa những lệnh mà theo đó máy tính có thể hoàn tất công việc của mình với sự tham gia ít nhất của con người. Bộ nhớ bán dẫn được sử dụng làm bộ nhớ chính trong các máy tính nhờ vào khả năng thỏa mãn tốc độ truy xuất dữ liệu của bộ xử lý trung tâm (CPU). Chúng ta đã quá quen thuộc với Fliflop, một linh kiện điện tử có tính nhớ. Chúng ta cũng đã thấy một nhóm các FF họp thành thanh ghi để lưu trữ và dịch chuyển thông tin như thế nào. Các FF chính là các phần tử nhớ tốc độ cao được dùng rất nhiều trong việc điều hành bên trong máy tính, nơi mà dữ liệu dịch chuyển liên tục từ nơi này đến nơi khác. Tiến bộ trong công nghệ chế tạo LSI và VLSI cho phép kết hợp một lượng lớn FF trong một chip tạo thành các bộ nhớ với các dạng khác nhau. Những bộ nhớ bán dẫn với công nghệ chế tạo transistor lưỡng cực (BJT) và MOS là những bộ nhớ nhanh nhất và giá thành của nó liên tục giảm khi các công nghệ LSI và VLSI ngày càng được cải tiến. Dữ liệu số cũng có thể được lưu trữ dưới dạng điện tích của tụ điện, và một loại phần tử nhớ bán dẫn rất quan trọng đã dùng nguyên tắc này để lưu trữ dữ liệu với mật độ cao nhưng tiêu thụ một nguồn điện năng rất thấp. Bộ nhớ bán dẫn được dùng như là bộ nhớ trong chính của máy tính, nơi mà việc vận hành nhanh được xem như ưu tiên hàng đầu và cũng là nơi mà tất cả dữ liệu của chương trình lưu chuyển liên tục trong quá trình thực hiện một tác vụ do CPU yêu cầu. Mặc dù bộ nhớ bán dẫn có tốc độ làm việc cao, rất phù hợp cho bộ nhớ trong, nhưng giá thành tính trên mỗi bit lưu trữ cao khiến cho nó không thể là loại thiết bị có tính chất lưu trữ khối (mass storage), là loại thiết bị có khả năng lưu trữ hàng tỉ bit mà không cần cung cấp năng lượng và được dùng như là bộ nhớ ngoài (đĩa từ , băng từ , CD ROM . . .). Tốc độ xử lý dữ liệu ở bộ nhớ ngoài tương đối chậm nên khi máy tính làm việc thì dữ liệu từ bộ nhớ ngoài được chuyển vào bộ nhớ trong. Băng từ và đĩa từ là các thiết bị lưu trữ khối mà giá thành tính trên mỗi bit tương đối thấp. Một loại bộ nhớ khối mới hơn là bộ nhớ bọt từ (magnetic bubble memory, MBM) là bộ nhớ điện tử dựa trên nguyên tắc từ có khả năng lưu trữ hàng triệu bit trong một chip. Với tốc độ tương đối chậm nó không được dùng như bộ nhớ trong. Chương này nghiên cứu cấu tạo và tổ chức của các bộ nhớ bán dẫn. ___Nguyễn Trung Lập KỸ THUẬT SỐ
  2. ___Chương 7 Bộ nhớ bán dẫn VII - 3 - Bộ nhớ khối (Mass Memory): Còn gọi là bộ nhớ phụ, nó chứa một lượng thông tin rất lớn ở bên ngoài máy tính. Tốc độ truy xuất trên bộ nhớ này thường chậm và nó thuộc loại vĩnh cữu. 7.2 Đại cương về vận hành của bộ nhớ 7.2.1 Các tác vụ và các nhóm chân của một IC nhớ Mặc dù mỗi loại bộ nhớ có hoạt động bên trong khác nhau, nhưng chúng có chung một số nguyên tắc vận hành mà chúng ta có thể tìm hiểu sơ lược trước khi đi vào nghiên cứu từng loại bộ nhớ. Mỗi hệ thống nhớ luôn có một số yêu cầu ở các ngã vào và ra để hoàn thành một số tác vụ: - Chọn địa chỉ trong bộ nhớ để truy xuất (đọc hoặc viết) - Chọn tác vụ đọc hoặc viết để thực hiện - Cung cấp dữ liệu để lưu vào bộ nhớ trong tác vụ viết - Gửi dữ liệu ra từ bộ nhớ trong tác vụ đọc - Cho phép (Enable) (hay Không, Disable) bộ nhớ đáp ứng (hay không) đối với lệnh đọc/ghi ở địa chỉ đã gọi đến. Từ các tác vụ kể trên, ta có thể hình dung mỗi IC nhớ có một số ngã vào ra như sau: - Ngã vào địa chỉ : mỗi vị trí nhớ xác định bởi một địa chỉ duy nhất, khi cần đọc dữ liệu ra hoặc ghi dữ liệu vào ta phải tác động vào chân địa chỉ của vị trí nhớ đó. Một IC có n n chân địa chỉ sẽ có 2 vị trí nhớ. Ký hiệu các chân địa chỉ là A0 đến An-1 Một IC có 10 chân địa chỉ sẽ có 1024 (1K) vị trí nhơ. - Ngã vào/ra dữ liệu: Các chân dữ liệu là các ngã vào/ra, nghĩa là dữ liệu luôn được xử lý theo hai chiều. Thường thì dữ liệu vào/ra chung trên một chân nên các ngã này thuộc loại ngã ra 3 trạng thái. Số chân địa chỉ và dữ liệu của một IC xác định dung lượng nhớ của IC đó. Thí dụ một IC nhớ có 10 chân địa chỉ và 8 chân dữ liệu thì dung lượng nhớ của IC đó là 1Kx8 (8K bit hoặc 1K Byte). - Các ngã vào điều khiển: Mỗi khi IC nhớ được chọn hoặc có yêu cầu xuất nhập dữ liệu các chân tương ứng sẽ được tác động. Ta có thể kể ra một số ngã vào điều khiển: * CS: Chip select - Chọn chip - Khi chân này xuống thấp IC được chọn * CE: Chip Enable - Cho phép chip - Chức năng như chân CS * OE: Output Enable - Cho phép xuất - Dùng khi đọc dữ liệu * R/ W : Read/Write - Đọc/Viết - Cho phép Đọc dữ liệu ra khi ở mức cao và Ghi dữ liệu vào khi ở mức thấp * CAS : Column Address Strobe - Chốt địa chỉ cột * RAS: Row Address Strobe - Chốt địa chỉ hàng. Trong trường hợp chip nhớ có dung lượng lớn, để giảm kích thước của mạch giải mã địa chỉ bên trong IC, người ta chia số chân ra làm 2: địa chỉ hàng và địa chỉ cột. Như vậy phải dùng 2 mạch giải mã địa chỉ nhưng mỗi mạch nhỏ hơn rất nhiều. Thí dụ với 10 chân địa chỉ, thay vì dùng 1 mạch giải mã 10 đường sang 1024 đường, người ta dùng 2 mạch giải mã 5 đường sang 32 đường, hai mạch này rất đơn giản so với một mạch kia. Một vị trí nhớ bây giờ có 2 địa chỉ : hàng và cột, dĩ nhiên muốn truy xuất một vị trí nhớ phải có đủ 2 địa chỉ nhờ 2 tín hiệu RAS và CAS . (H 7.1) cho thấy cách vẽ các nhóm chân của IC nhớ (m chân địa chỉ và n chân dữ liệu). (H 7.1b) và (H 7.1c) vẽ các chân địa chỉ và dữ liệu dưới dạng các Bus. (H 7.1b) được dùng trong các sơ đồ chi tiết và (H 7.1c) được dùng trong các sơ đồ khối. ___Nguyễn Trung Lập KỸ THUẬT SỐ
  3. ___Chương 7 Bộ nhớ bán dẫn VII - 5 bên trong IC. Nếu mỗi vị trí chứa một tế bào nhớ ta nói ROM có tổ chức bit và mỗi vị trí là một từ nhớ ta có tổ chức từ. Ngoài ra, để giảm mức độ cồng kềnh của mạch giải mã, mỗi vị trí nhớ có thể được xác định bởi 2 đường địa chỉ : đường địa chỉ hàng và đường địa chỉ cột và trong bộ nhớ có 2 mạch giải mã nhưng mỗi mạch có số ngã vào bằng 1/2 số đường địa chỉ của cả bộ nhớ. 7.3.1.1 ROM mặt nạ (Mask Programmed ROM, MROM) Đây là loại ROM được chế tạo để thực hiện một công việc cụ thể như các bảng tính, bảng lượng giác , bảng logarit . . . . ngay sau khi xuất xưởng. Nói cách khác, các tế bào nhớ trong ma trận nhớ đã được tạo ra theo một chương trình đã xác định trước bằng phương pháp mặt nạ: đưa vào các linh kiện điện tử nối từ đường từ qua đường bít để tạo ra một giá trị bit và để trống cho giá trị bit ngược lại. - (H 7.3) là mô hình của một MROM trong đó các ô vuông là nơi chứa (hay không) một linh kiện (diod, transistor BJT hay MOSFET) để tạo bit. Mỗi ngã ra của mạch giải mã địa chỉ gọi là đường từ và đường nối tế bào nhớ ra ngoài gọi là đường bit. Khi đường từ lên mức cao thì tế bào nhớ hoặc từ nhớ được chọn. (H 7.3) Nếu tế bào nhớ là Diod hoặc BJT thì sự hiện diện của linh kiện tương ứng với bit 1 (lúc này đường từ lên cao, Transsisstor hoặc diod dẫn, dòng điện qua điện trở tạo điện thế cao ở hai đầu điện trở) còn vị trí nhớ trống tương ứng với bit 0. Đối với loại linh kiện MOSFET thì ngược lại, nghĩa là sự hiện diện của linh kiện tương ứng với bit 0 còn vị trí nhớ trống tương ứng với bit 1 (muốn có kết quả như loại BJT thì thêm ở ngã ra các cổng đảo). (H 7.4) là một thí dụ bộ nhớ MROM có dung lượng 16x1 với các mạch giải mã hàng và cột (các mạch giải mã 2 đường sang 4 đường của hàng và cột đều dùng Transistor MOS và có cùng cấu trúc). ___Nguyễn Trung Lập KỸ THUẬT SỐ
  4. ___Chương 7 Bộ nhớ bán dẫn VII - 7 7.3.1.3 ROM lập trình được, xóa được bằng tia U.V. (Ultra Violet Erasable Programmable ROM, U.V. EPROM) Đây là loại ROM rất tiện cho người sử dụng vì có thể dùng được nhiều lần bằng cách xóa và nạp lại. Cấu tạo của tế bào nhớ của U.V. EPROM dựa vào một transistor MOS có cấu tạo đặc biệt gọi là FAMOS (Floating Gate Avalanche Injection MOS) (H 7.7) Trên nền chất bán dẫn N pha loãng, tạo 2 vùng P pha đậm (P+) nối ra ngoài cho 2 cực S (Source) và D (Drain). Trong lớp cách điện SiO2 giữa 2 cực người ta cho vào một thỏi Silicon không nối với bên ngoài và được gọi là cổng nổi. Khi nguồn VDD, phân cực ngược giữa cực nền và Drain còn nhỏ, transistor không dẫn, nhưng nếu tăng VDD đủ lớn, hiện tượng thác đổ (avalanche) xảy ra, electron đủ năng lượng chui qua lớp cách điện tới bám vào cổng nổi. Do hiện tượng cảm ứng, một điện lộ P hình thành nối hai vùng bán dẫn P+ , transistor trở nên dẫn điện. Khi cắt nguồn, transistor tiếp tục dẫn điện vì electron không thể trở về để tái hợp với lỗ trống. Để xóa EPROM, người ta chiếu tia U.V. vào các tế bào trong một khoảng thời gian xác định để electron trên cổng nổi nhận đủ năng lượng vượt qua lớp cách điện trở về vùng nền tái hợp với lỗ trống xóa điện lộ P và transistor trở về trạng thái không dẫn ban đầu. (H 7.8) Mỗi tế bào nhớ EPROM gồm một transistor FAMOS nối tiếp với một transistor MOS khác mà ta gọi là transistor chọn, như vậy vai trò của FAMOS giống như là một cầu chì nhưng có thể phục hồi được. Để loại bỏ transistor chọn người ta dùng transistor SAMOS (Stacked Gate Avalanche Injection MOS) có cấu tạo tương tự transistor MOS nhưng có đến 2 cổng nằm chồng lên nhau, một được nối ra cực Gate và một để nổi. Khi cổng nổi tích điện sẽ làm gia tăng điện thế thềm khiến transistor trở nên khó dẫn điện hơn. Như vậy nếu ta chọn điện thế Vc ở khoảng giữa VT1 và VT2 là 2 giá trị điện thế thềm tương ứng với 2 trạng thái của transistor (VT1<Vc<VT2) thì các transistor không được lập trình (không có lớp electron ở cổng nổi) sẽ dẫn còn các transistor được lập trình sẽ không dẫn. ___Nguyễn Trung Lập KỸ THUẬT SỐ
  5. ___Chương 7 Bộ nhớ bán dẫn VII - 9 7.3.1.6 Giản đồ thời gian của ROM Ngoại trừ MROM chỉ dùng ở chế độ đọc, các loại ROM khác đều sử dụng ở hai chế độ đọc và nạp chương trình. Như vậy ta có hai loại giản đồ thời gian: Giản đồ thời gian đọc và giản đồ thời gian nạp trình. (H 7.11) là giản đồ thời gian tiêu biểu cho một chu kỳ đọc của ROM. Các giá trị địa chỉ, các tín hiệu R/ W và CS được cấp từ CPU khi cần thực hiện tác vụ đọc dữ liệu tại một địa chỉ nào đó. Thời gian để thực hiện một tác vụ đọc gọi là chu kỳ đọc tRC. Trong một chu kỳ đọc có thể kể một số thời gian sau: (H 7.11) - tACC: Address Access time: Thời gian truy xuất địa chỉ: Thời gian tối đa từ lúc CPU đặt địa chỉ lên bus địa chỉ đến lúc dữ liệu có giá trị trên bus dữ liệu. Đối với ROM dùng BJT thời gian này khoảng từ 30 ns đến 90 ns, còn loại MOS thì từ 200 ns đến 900 ns. - tACS (tACE): Chip select (enable) access time: Thời gian thâm nhập chọn chip: Thời gian tối đa từ lúc tín hiệu CS được đặt lên bus điều khiển đến lúc dữ liệu có giá trị trên bus dữ liệu. ROM BJT khoảng 20 ns , MOS 100 ns - tH (Hold time): Thời gian dữ liệu còn tồn tại trên bus dữ liệu kê từ lúc tín hiệu CS hết hiệu lực (H 7.12) là giản đồ thời gian của một chu kỳ nạp dữ liệu cho EPROM. Một chu kỳ nạp liệu bao gồm thời gian nạp (Programmed) và thời gian kiểm tra kết quả (Verify) (H 7.12) 7.3.2 Thiết bị logic lập trình được (Programmable logic devices, PLD) Là tên gọi chung các thiết bị có tính chất nhớ và có thể lập trình để thực hiện một công việc cụ thể nào đó Trong công việc thiết kế các hệ thống, đôi khi người ta cần một số mạch tổ hợp để thực hiện một hàm logic nào đó. Việc sử dụng mạch này có thể lặp lại thường xuyên và sự thay đổi một tham số của hàm có thể phải được thực hiện để thỏa mãn yêu cầu của việc thiết kế. Nếu phải thiết kế từ các cổng logic cơ bản thì mạch sẽ rất cồng kềnh, tốn kém mạch in, ___Nguyễn Trung Lập KỸ THUẬT SỐ
  6. ___Chương 7 Bộ nhớ bán dẫn VII - 11 (a) (b) (H 7.14) 7.3.2.2 PAL Mạch tương tự với IC PROM, PAL có các cổng AND 8 ngã vào được nối sống và 4 cổng OR mỗi cổng có 4 ngã vào nối chết với 4 đường tích. Như vậy việc lập trình được thực hiện trên các đường tích (H 7.15b) là IC PAL đã được lập trình để thực hiện các hàm trong thí dụ trên: O1 = A + DB + DC O2 = DCBA + DCBA O3 = CBA O4 = BA + DC (a) (b) (H 7.15) ___Nguyễn Trung Lập KỸ THUẬT SỐ
  7. ___Chương 7 Bộ nhớ bán dẫn VII - 13 (a) (H 7.17) (b) (H 7.17a) là một tế bào nhớ RAM tĩnh dùng transistor BJT với 2 đường địa chỉ hàng và cột. Khi một trong hai đường địa chỉ hàng hoặc cột ở mức thấp các tế bào không được chọn vì cực E có điện thế thấp hai Transistor đều dẫn, mạch không hoạt động như một FF. Khi cả hai địa chỉ hàng và cột lên cao, mạch hoạt động như FF, hai trạng thái 1 và 0 của tế bào nhớ được đặc trưng bởi hai trạng thái khác nhau của 2 đường bit và bit . Giả sử khi T1 dẫn thì T2 ngưng, đường bit có dòng điện chạy qua, tạo điện thế cao ở R3 trong khi đó đường bit không có dòng chạy qua nên ở R4 có điện thế thấp. Nếu ta qui ước trạng thái này tương ứng với bit 1 thì trạng thái ngược lại, là trạng thái T1 ngưng và T2 dẫn, hiệu thế ở điện trở R3 thấp và ở R4 cao, sẽ là bit 0. R3 và R4 có tác dụng biến đổi dòng điện ra điện thế. Đối với tế bào nhớ dùng MOS, hai đường từ nối với T5, T6 và T7, T8 nên khi một trong hai đường từ ở mức thấp T1 và T2 bị cô lập khỏi mạch, tế bào nhớ không được chọn. Khi cả hai lên cao mạch hoạt động tương tự như trên. Trong mạch này R1 và R2 thay bởi T3 và T4 và không cần R3 và R4 như mạch dùng BJT. (H 7.18) là mạch điều khiển chọn chip và thực hiện tác vụ đọc/viết vào tế bào nhớ. (H 7.18) OPAMP giữ vai trò mạch so sánh điện thế hai đường bit và bit cho ở ngã ra mức cao hoặc thấp tùy kết quả so sánh này (tương ứng với 2 trạng thái của tế bào nhớ) và dữ liệu được đọc ra khi cổng đệm thứ 2 mở ( R/ W lên cao). Khi cổng đệm thứ nhất mở (R/ W xuống thấp) dữ liệu được ghi vào tế bào nhớ qua cổng đệm 1. Cổng 3 tạo ra hai tín hiệu ngược pha từ dữ liệu vào. Nếu hai tín hiệu này cùng trạng thái với hai đường bit và bit của mạch trước đó, mạch sẽ không đổi trạng thái nghĩa là ___Nguyễn Trung Lập KỸ THUẬT SỐ
  8. ___Chương 7 Bộ nhớ bán dẫn VII - 15 Để ghi dữ liệu vào tế bào, các khóa S1 và S2 đóng trong khi S3 và S4 mở. Bit 1 thực hiện việc nạp điện cho tụ C và bit 0 làm tụ C phóng điện. Sau đó các khóa sẽ mở để cô lập C với phần mạch còn lại. Một cách lý tưởng thì C sẽ duy trì trạng thái của nó vĩnh viễn nhưng thực tế luôn luôn có sự rỉ điện qua các khóa ngay cả khi chúng mở do đó C bị mất dần điện tích . Để đọc dữ liệu các khóa S2 , S3 , S4 đóng và S1 mở, tụ C nối với một mạch so sánh với một điện thế tham chiếu để xác định trạng thái logic của nó. Điện thế ra mạch so sánh chính là dữ liệu được đọc ra. Do S2 và S4 đóng, dữ liệu ra được nối ngược lại tụ C để làm tươi nó. Nói cách khác, bit dữ liệu trong tế bào nhớ được làm tươi mỗi khi nó được đọc. Sử dụng DRAM, được một thuận lợi là dung lượng nhớ khá lớn nhưng phải có một số mạch phụ trợ: - Mạch đa hợp địa chỉ vì DRAM luôn sử dụng địa chỉ hàng và cột - Mạch làm tươi để phục hồi dữ liệu có thể bị mất sau một khoảng thời gian ngắn nào đó. a. Đa hợp địa chỉ Như đã nói trên, do dung lượng của DRAM rất lớn nên phải dùng phương pháp đa hợp để chọn một vị trí nhớ trong DRAM. Mỗi vị trí nhớ sẽ được chọn bởi 2 địa chỉ hàng và cột lần lượt xuất hiện ở ngã vào địa chỉ. Thí dụ với DRAM có dung lượng 16Kx1, thay vì phải dùng 14 đường địa chỉ ta chỉ cần dùng 7 đường và mạch đa hợp 14 → 7 (7 đa hợp 2→1) để chọn 7 trong 14 đường địa chỉ ra từ CPU (H 7.21). Bộ nhớ có cấu trúc là một ma trận 128x128 tế bào nhớ, sắp xếp thành 128 hàng và 128 cột, có một ngã vào và một ngã ra dữ liệu, một ngã vào R/ W . Hai mạch chốt địa chỉ (hàng và cột) là các thanh ghi 7 bit có ngã vào nối với ngã ra mạch đa hợp và ngã ra nối với các mạch giải mã hàng và cột. Các tín hiệu RAS và CAS dùng làm xung đồng hồ cho mạch chốt và tín hiệu Enable cho mạch giải mã. Như vậy 14 bit địa chỉ từ CPU sẽ lần lượt được chốt vào các thanh ghi hàng và cột bởi các tín hiệu RAS và CAS rồi được giải mã để chọn tế bào nhớ. Vận hành của hệ thống sẽ được thấy rõ hơn khi xét các giản đồ thời gian của DRAM. (H 7.21) b. Giản đồ thời gian của DRAM (H 7.22) là giản đồ thời gian đọc và viết tiêu biểu của DRAM (Hai giản đồ này chỉ khác nhau về thời lượng nhưng có chung một dạng nên ta chỉ vẽ một) ___Nguyễn Trung Lập KỸ THUẬT SỐ
  9. ___Chương 7 Bộ nhớ bán dẫn VII - 17 (H 7.23) 7.4 MỞ RỘNG BỘ NHỚ Các IC nhớ thường được chế tạo với dung lượng nhớ có giới hạn, trong nhiều trường hợp không thể thỏa mãn yêu cầu của người thiết kế. Do đó mở rộng bộ nhớ là một việc làm cần thiết. Có 3 trường hợp phải mở rộng bộ nhớ. 7.4.1. Mở rộng độ dài từ Đây là trường hợp số vị trí nhớ đủ cho yêu cầu nhưng dữ liệu cho mỗi vị trí nhớ thì không đủ. Có thể hiểu được cách mở rộng độ dài từ qua một thí dụ Thí dụ: Mở rộng bộ nhớ từ 1Kx1 lên 1Kx8 : Chúng ta phải dùng 8 IC nhớ 1Kx1, các IC nhớ này sẽ được nối chung bus địa chỉ và các đường tín hiệu điều khiển và mỗi IC quản lý một đường bit. 8 IC sẽ vận hành cùng lúc để cho một từ nhớ 8 bit (H 7.24). (H 7.24) 7.4.2 Mở rộng vị trí nhớ Số bit cho mỗi vị trí nhớ đủ theo yêu cầu nhưng số vị trí nhớ không đủ Thí dụ: Có IC nhớ dung lượng 1Kx8. Mở rộng lên 4Kx8. Cần 4 IC. Để chọn 1 trong 4 IC nhớ cần một mạch giải mã 2 đường sang 4 đường, ngã ra của mạch giải mã lần lượt nối vào các ngã CS của các IC nhớ, như vậy địa chỉ của các IC nhớ sẽ khác nhau (H 7.25). Trong thí dụ này IC1 chiếm địa chỉ từ 000H đến 3FFH, IC2 từ 400H đến 7FFH, IC3 từ 800H đến BFFH và IC4 từ C00H đến FFFH ___Nguyễn Trung Lập KỸ THUẬT SỐ
  10. ___Chương 7 Bộ nhớ bán dẫn VII - 19 (H 7.26) - Địa chỉ IC (1&2): 0000H - 0FFFH, IC (3&4) : 1000H - 1FFFH, IC (5&6): 2000H - 2FFFH và IC (7&8) : 3000H - 3FFFH IC (9&10): 4000H - 4FFFH và IC (11&12) : 5000H - 5FFFH ___Nguyễn Trung Lập KỸ THUẬT SỐ